Sử dụng đất miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đủ điều kiện miễn,giảm thì cơ quan nhà nước xử lý như thế nào? Hiện nay nguyên tắc sử dụng đất được quy định như thế nào?
>> Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập trong những trường hợp nào?
Căn cứ khoản 9 Điều 38 Nghị định 103/2024/NĐ-CP, khi phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định như sau:
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định, sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc người sử dụng đất đề nghị không áp dụng ưu đãi do không còn đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm thì phải nộp ngân sách nhà nước số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm thực hiện như sau:
(i) Số tiền thuê đất được miễn, giảm phải thu hồi được tính theo giá đất tại Bảng giá đất, mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tính tại thời điểm tính tiền thuê đất theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Luật Đất đai 2024 cộng (+) với khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế từng thời kỳ.
(ii) Thời gian tính tiền chậm nộp quy định tại khoản (i) Mục này tính từ thời điểm được miễn, giảm tiền thuê đất đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
(iii) Cơ quan thuế thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn, giảm.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Hệ thống văn bản pháp luật đất đai năm 2024 (cập nhật ngày 06/02/2024) |
Sử dụng đất không đủ điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2024, nguyên tắc sử dụng đất được quy định như sau:
(i) Đúng mục đích sử dụng đất.
(ii) Bền vững, tiết kiệm, có hiệu quả đối với đất đai và tài nguyên trên bề mặt, trong lòng đất.
(iii) Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, không được lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân hóa học làm ô nhiễm, thoái hóa đất.
(iv) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan; không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất liền kề và xung quanh.
Căn cứ Điều 11 Luật Đất đai 2024, có 11 hành vi bị cấm trong lĩnh vực đất đai được quy định cụ thể như sau:
(i) Lấn đất, chiếm đất, hủy hoại đất.
(ii) Vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước về đất đai.
(iii) Vi phạm chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
(iv) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về quản lý đất đai.
(v) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin đất đai không chính xác, không đáp ứng yêu cầu về thời hạn theo quy định của pháp luật.
(vi) Không ngăn chặn, không xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
(vii) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
(viii) Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
(ix) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
(x) Cản trở, gây khó khăn đối với việc sử dụng đất, việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
(xi) Phân biệt đối xử về giới trong quản lý, sử dụng đất đai.