Quỹ ETF được hiểu như thế nào? Danh mục đầu tư của quỹ ETF được quy định như thế nào? Danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với những quy định cụ thể ra sao?
>> Quỹ mở là gì? Điều kiện chào bán quỹ mở ra công chúng được quy định như thế nào?
>> Quỹ đóng là gì? Điều kiện chào bán quỹ đóng ra công chúng được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 42 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 và Điều 1 Thông tư 98/2020/TT-BTC, quỹ ETF (Exchange Traded Fund) hay còn được gọi là quỹ hoán đổi danh mục, là quỹ mở hình thành từ việc tiếp nhận, hoán đổi danh mục chứng khoán cơ cấu lấy chứng chỉ quỹ. Chứng chỉ quỹ hoán đổi danh mục được niêm yết và giao dịch trên hệ thống giao dịch cho chứng khoán niêm yết.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Quỹ ETF là gì (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 45 Thông tư 98/2020/TT-BTC, danh mục đầu tư của quỹ ETF bao gồm:
(i) Các chứng khoán cơ cấu trong danh mục của chỉ số tham chiếu.
(ii) Tiền gửi các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ngân hàng.
(iii) Công cụ thị trường tiền tệ bao gồm giấy tờ có giá, công cụ chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
(iv) Công cụ nợ của Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương.
(v) Cổ phiếu niêm yết, cổ phiếu đăng ký giao dịch, trái phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán, chứng chỉ quỹ đại chúng.
(vi) Chứng khoán phái sinh niêm yết giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán và chỉ nhằm mục tiêu phòng ngừa rủi ro cho chứng khoán cơ sở mà quỹ đang nắm giữ.
(vii) Quyền phát sinh gắn liền với chứng khoán mà quỹ đang nắm giữ.
Lưu ý: Việc đầu tư vào chứng khoán phái sinh chỉ nhằm mục đích phòng ngừa rủi ro và giảm thiểu mức sai lệch so với chỉ số tham chiếu.
Căn cứ khoản 1, khoàn 3 Điều 45 Thông tư 98/2020/TT-BTC, danh mục đầu tư của quỹ ETF phải phù hợp với:
(i) Danh mục của chỉ số tham chiếu về cơ cấu, tỷ trọng tài sản và bảo đảm mức sai lệch xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Thông tư 98/2020/NĐ-CP không vượt quá mức sai lệch tối đa quy định tại Điều lệ quỹ, quy định của Sở giao dịch chứng khoán và các quy định của pháp luật.
(ii) Các quy định tại Điều lệ quỹ và phải bảo đảm:
- Không đầu tư vào chứng khoán của một tổ chức phát hành quá 10% tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành của tổ chức đó, trừ công cụ nợ của Chính phủ.
- Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành và các tài sản (nếu có) quy định tại khoản (ii), khoản (iii) Mục 2.1 của một tổ chức phát hành, trừ công cụ nợ của Chính phủ.
- Trừ trường hợp là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu, không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các tài sản quy định tại khoản (ii), (iii), (v) và (vi) Mục 2.1, phát hành bởi các công ty trong cùng một nhóm công ty có quan hệ sở hữu với nhau thuộc các trường hợp sau đây: công ty mẹ, công ty con; các công ty sở hữu trên 35% cổ phần, phần vốn góp của nhau; nhóm công ty con có cùng một công ty mẹ.
- Không đầu tư vào chứng chỉ của chính quỹ đó.
- Chỉ được đầu tư vào chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán khác do công ty quản lý quỹ khác quản lý và bảo đảm các hạn chế sau:
+ Không đầu tư vào quá 10% tổng số chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một quỹ đại chúng, cổ phiếu đang lưu hành của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
+ Không đầu tư quá 20% tổng giá trị tài sản của quỹ vào chứng chỉ quỹ của một quỹ đại chúng, một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
+ Không đầu tư quá 30% tổng giá trị tài sản của quỹ vào các chứng chỉ quỹ đại chúng, cổ phiếu công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
- Không được đầu tư vào bất động sản, cổ phiếu chưa niêm yết, cổ phiếu chưa đăng ký giao dịch của công ty đại chúng, phần vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn, trái phiếu phát hành riêng lẻ; trừ trường hợp đó là các tài sản quỹ được hưởng lợi từ các quyền của chủ sở hữu.
- Không được đầu tư vào chứng khoán phát hành bởi công ty quản lý quỹ, người có liên quan của công ty quản lý quỹ, thành viên lập quỹ trừ trường hợp đó là chứng khoán cơ cấu nằm trong danh mục chỉ số tham chiếu.
- Tại mọi thời điểm, tổng giá trị cam kết trong các hợp đồng chứng khoán phái sinh và dư nợ các khoản phải trả của quỹ, không được vượt quá giá trị tài sản ròng của quỹ.