Quy định về nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp có thay đổi gì khi Nghị định 65 có hiệu lực không? – Thu Cúc (Hải Phòng).
>> Điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là gì?
>> Thôi giữ chức vụ trong bao lâu thì mới được thành lập doanh nghiệp?
Theo khoản 1 và khoản Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định:
- Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của doanh nghiệp phát hành.
- Trái phiếu doanh nghiệp xanh là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, còn có một số loại trái phiếu đặc biệt như:
- Trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu (còn được gọi là “Trái phiếu chuyển đổi”);
- Trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu (còn được gọi là “Trái phiếu có bảo đảm”); và
- Trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu (còn được gọi là “Trái phiếu kèm chứng quyền”).
Quy định mới về nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Trước đây, quy định về nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp được quy định tại Điều 8 Nghị định 153/2020/NĐ-CP tuy nhiên, từ ngày 16/9/2022 khi Nghị định 65/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì quy định này đã được sửa đổi rất nhiều nội dung mới, cụ thể:
(1) Bổ sung thêm quy định về đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp:
- Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán. Tổ chức có trách nhiệm xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Nghị định 153/2020/NĐ-CP, ngoại trừ việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
- Việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Luật Chứng khoán để mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ phải đảm bảo danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch do nhà đầu tư nắm giữ có giá trị tối thiểu 02 tỷ đồng được xác định bằng giá trị thị trường bình quân theo ngày của danh mục chứng khoán trong thời gian tối thiểu 180 ngày liền kề trước ngày xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, không bao gồm giá trị vay giao dịch ký quỹ và giá trị chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán lại. Việc xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp tại điểm này có giá trị trong vòng 03 tháng kể từ ngày được xác nhận.
(2) Bổ sung thêm trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp
- Nhà đầu tư mua trái phiếu có trách nhiệm hiểu rõ về các rủi ro phát sinh trong việc đầu tư, giao dịch trái phiếu;
- Trước khi mua trái phiếu (cả trên thị trường sơ cấp và thứ cấp), nhà đầu tư phải ký văn bản xác nhận đã thực hiện các quy định về (i) tiếp cận nội dung được doanh nghiệp công bố thông tin; (ii) hiểu rõ và tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư chứng khoán; (iii) tự đánh giá về quyết định đầu tư của mình và tự chịu trách nhiệm đối với quyết định mua trái phiếu của mình sau khi ký văn bản xác nhận này.
Lưu ý: Văn bản xác nhận thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này và phải được lưu trữ tại hồ sơ chào bán khi phát hành trái phiếu hoặc tại công ty chứng khoán nơi nhà đầu tư thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định của pháp luật.
-Thực hiện giao dịch trái phiếu theo quy định tại Điều 16 Nghị định này; không được bán hoặc cùng góp vốn đầu tư trái phiếu với nhà đầu tư không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp dưới mọi hình thức. Việc huy động vốn và mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Khi bán trái phiếu trên thị trường thứ cấp phải cung cấp đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định này cho nhà đầu tư mua trái phiếu.
(3) Bổ sung thêm quyền lợi của nhà đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp
- Được yêu cầu doanh nghiệp phát hành mua lại trái phiếu trước hạn theo quy định;
- Được yêu cầu người bán trái phiếu cung cấp đầy đủ nội dung công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành theo quy định tại Nghị định này khi mua trái phiếu trên thị trường thứ cấp.
(4) Bổ sung thêm quy định về xử lý vi phạm đối với nhà đầu tư, cụ thể: Nếu nhà đầu tư vi phạm quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc xử lý hình sự tùy theo tính chất và mức độ vi phạm.
>> Xem thêm bài viết:
>> Điểm mới về mua lại trái phiếu trước hạn theo Nghị định 65/2020/NĐ-CP
>> Nguyên tắc phát hành và sử dụng vốn trái phiếu doanh nghiệp có gì mới?
>> Nhà đầu tư mua trái phiếu được hưởng những quyền lợi gì?
XEM CHI TIẾT CÁC CÔNG VIỆC PHÁP LÝ CẦN BIẾT TRONG QUÁ TRÌNH: |
||