Năm 2023, trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí, chứng từ điện tử được quy định như thế nào? – Hạo Hiên (Hưng Yên).
>> Thời điểm lập chứng từ, nội dung chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí năm 2023?
>> Việc xử lý sự cố với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế năm 2023 như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các loại biên lai quy định tại điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thực hiện theo định dạng sau:
- Định dạng biên lai điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);
- Định dạng biên lai điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số;
- Tổng cục Thuế xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ biên lai điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Quy định về chứng từ điện tử năm 2023 trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ tại khoản 2 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi sử dụng chứng từ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP theo hình thức điện tử tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Lưu ý: Chứng từ điện tử, biên lai điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử (khoản 3 Điều 33 Nghị định 123/2020/NĐ-CP).
Theo quy định tại khoản Điều 34 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, đăng ký sử dụng biên lai điện tử được thực hiện như sau:
(i) Tổ chức thu các khoản phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai điện tử theo điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử của tổ chức thu các khoản phí, lệ phí và gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-TNĐK Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP sau khi nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử để xác nhận việc nộp hồ sơ đăng ký sử dụng biên lai điện tử.
(ii) Trong thời gian 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng biên lai điện tử, Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP tới các đối tượng quy định nêu trên tại Mục 2(i) về việc chấp nhận trong trường hợp đăng ký sử dụng biên lai điện tử hợp lệ, không có sai sót hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng biên lai điện tử không đủ điều kiện để chấp nhận hoặc có sai sót.
(iii) Kể từ thời điểm sử dụng biên lai điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP, tổ chức nêu tại Mục 2(i) phải thực hiện hủy những biên lai, chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.
(iv) Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng biên lai điện tử tại Mục 2(i) tổ chức thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan thuế theo Mẫu số 01/ĐK-BL Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
>> Xem thêm bài viết và công việc liên quan:
>> Năm 2023, việc xử lý hóa đơn có sai sót được thực hiện thế nào?
>> Việc xử lý sự cố với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế năm 2023 như thế nào?
>> Thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trong doanh nghiệp