Có thể hiểu NOPAT là gì? Công thức tính NOPAT là gì? Các khoản chi được trừ và không được trừ nào khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệptheo pháp luật?
>> Loại tài liệu kế toán nào phải lưu trữ?
>> Tài liệu kế toán nào phải lưu trữ tối thiểu 05 năm?
NOPAT (Net Operating Profit After Taxes) là một chỉ số tài chính dùng để đo lường lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của một công ty, sau khi đã trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng không tính đến các yếu tố tài chính như lãi vay hay chi phí tài chính khác.
NOPAT |
= |
Lợi nhuận hoạt động (EBIT) |
x |
1 |
- |
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp |
Trong đó:
EBIT (Earnings Before Interest and Taxes): Lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Tỷ lệ thuế mà công ty phải trả cho chính phủ.
Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
NOPAT là gì; Công thức tính NOPAT là gì (Ảnh minh họa – Ngồn Internet)
Căn cứ theo Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 và khoản 3, khoản 4 Điều 1, điểm a khoản 2 Điều 6 Luật số 71/2014/QH13), các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
Trừ các trường hợp được nêu tại Mục 2.2 bài viết này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
(ii) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
(i) Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Mục 2.1 bài viết này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
(ii) Khoản tiền phạt liên quan đến vi phạm hành chính.
(iii) Khoản chi được bù đắp từ các nguồn kinh phí khác.
(iv) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức quy định theo phương pháp phân bổ của pháp luật Việt Nam.
(v) Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
(vi) Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh từ các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
(vii) Khoản trích khấu hao tài sản cố định không tuân thủ theo quy định pháp luật.
(viii) Khoản trích trước vào chi phí không tuân theo quy định của pháp luật.
(ix) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từhợp pháp.
(x) Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
(xi) Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.
(xii) Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(xiii) Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật.
(xiv) Các khoản chi của hoạt động kinh doanh:
- Ngân hàng.
- Bảo hiểm.
- Xổ số.
- Chứng khoán.
- Một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Bên cạnh đó, khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.