PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP cho tôi hỏi: Hiện nay, khi tính thuế TNCN và thuế TNCN thì những khoản tiền nào sẽ được trừ khi tính thuế? Mong được hỗ trợ
>> Người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam thì có phải nộp thuế TNCN không?
>> Quy định về khai thuế GTGT đối với việc bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bị bãi bỏ
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
1. Đối với thuế TNDN
Theo Điều 9 Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, khoản chi ủng hộ phòng chống Covid-19 cũng được trừ khi tính thuế TNDN trong kỳ tính thuế của năm 2022 nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Lưu ý: Khoản chi bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi bằng ngoại tệ.
2. Đối với thuế TNCN
Theo điểm g khoản 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập sau sẽ không cần tính vào thu nhập chịu thuế:
(1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của người lao động.
(2) Khoản tiền nhận được theo quy định về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức Đảng, đoàn thể.
(3) Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
(4) Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ, Tỉnh ủy.
(5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.
(6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
(7) Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.
(8) Các khoản thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội, của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
(9) Các khoản thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số ngành như dầu khí, khai khoáng.
Ngoài các khoản phí nêu trên, các khoản phí dưới đây cũng thuộc danh sách được giảm trừ khi tính thuế TNCN. Cụ thể gồm:
(10) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
(11) Phụ cấp quốc phòng, an ninh. Các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
(12) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề. Hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
(13) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
(14) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
(15) Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.
(16) Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần. Tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp.
(17) Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
(18) Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
(19) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
(20) Hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật.
(21) Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.
(22) Các khoản phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Trên đây là nội dung hỗ trợ của PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP về vấn đề trên.
Trân trọng!