Những ai có trách nhiệm thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả? Phát hiện, thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả được pháp luật hiện hành quy định như thế nào?
>> Nhượng tái bảo hiểm là gì? Việc nhượng tái bảo hiểm bị nghiêm cấm trong trường hợp nào?
>> Hình thức giao kết hợp đồng bảo hiểm hiện nay?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 58/2024/TT-NHNN, trách nhiệm thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả
1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi là Sở Giao dịch), Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi phát hiện tiền giả trong giao dịch tiền mặt với khách hàng phải thu giữ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này; khi phát hiện tiền nghi giả phải tạm thu giữ theo quy định tại Điều 6 Thông tư này; không trả lại tiền giả, tiền nghi giả cho khách hàng.
2. Người làm công tác thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả phải được bồi dưỡng kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả theo chương trình của Ngân hàng Nhà nước hoặc được bồi dưỡng về nghiệp vụ giám định tiền.
Người làm công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả của Ngân hàng Nhà nước phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ giám định tiền.
Biên bản Giao, nhận tiền giả theo Nghị định số 87/2023/NĐ-CP |
Những ai có trách nhiệm thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả (Ảnh minh hoaj Nguồn Internet)
Theo Điều 4 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, phát hiện, thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả như sau:
1. Trong các hoạt động, giao dịch có liên quan đến tiền mặt, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, Cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan thực hiện đối chiếu với các đặc điểm bảo an trên tiền thật cùng loại hoặc thông báo về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước đã công bố để xác định là tiền thật hay tiền giả.
Trường hợp phát hiện tiền giả, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan thực hiện thu giữ và lập biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp phát hiện tiền nghi giả, thực hiện tạm thu giữ và lập biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thu giữ tiền giả hoặc tạm thu giữ tiền nghi giả, tổ chức thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giám định tiền giả trong trường hợp có yêu cầu giám định, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giám định tiền nghi giả theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi đến cơ quan giám định của Bộ Công an hoặc Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giám định.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước thông báo ngay đến cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp xử lý.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu liên quan đến hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Tại Điều 16 Nghị định 87/2023/NĐ-CP, thu nhận, tiêu hủy tiền bị hủy hoại trái pháp luật
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận tiền bị hủy hoại trái pháp luật để thực hiện tiêu hủy. Khi thu nhận tiền bị hủy hoại trái pháp luật, việc giao nhận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
2. Việc tiêu hủy tiền bị hủy hoại trái pháp luật của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả tiền bị hủy hoại trái pháp luật liên quan đến các vụ việc vi phạm pháp luật, được thực hiện theo quy định tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước.