Hình thức giao kết hợp đồng bảo hiểm hiện nay? Hợp đồng bảo hiểm bao gồm những nội dung chủ yếu nào? Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp nào?
>> Nhượng tái bảo hiểm là gì? Việc nhượng tái bảo hiểm bị nghiêm cấm trong trường hợp nào?
>> Tổ chức nào được phép cung cấp dịch vụ, sản phẩm bảo hiểm trên môi trường mạng?
Căn cứ Điều 18 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, quy định hình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm như sau:
Hình thức, bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Lưu ý: Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức sẽ bị vô hiệu (theo điểm l khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022).
File Word Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 11/11/2024] |
Hình thức giao kết hợp đồng bảo hiểm hiện nay (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
(i) Bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng (nếu có), doanh nghiệp bảo hiểm hoặc chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài.
(ii) Đối tượng bảo hiểm.
(iii) Số tiền bảo hiểm hoặc giá trị tài sản được bảo hiểm hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
(iv) Phạm vi hoặc quyền lợi bảo hiểm; quy tắc, điều kiện, điều khoản bảo hiểm.
(v) Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm.
(vi) Thời hạn bảo hiểm, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
(vii) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm.
(viii) Phương thức bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
(ix) Phương thức giải quyết tranh chấp.
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong trường hợp sau đây:
(i) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
(ii) Không có đối tượng bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.
(iii) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.
(iv) Mục đích, nội dung hợp đồng bảo hiểm vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
(v) Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm giả tạo.
(vi) Bên mua bảo hiểm là người chưa thành niên; người mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
(vii) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, trừ trường hợp mục đích giao kết hợp đồng của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc giao kết hợp đồng vẫn đạt được.
(viii) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị lừa dối, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022.
(ix) Hợp đồng bảo hiểm được giao kết do bị đe dọa, cưỡng ép.
(x) Bên mua bảo hiểm không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình khi giao kết hợp đồng bảo hiểm.
(xi) Hợp đồng bảo hiểm không tuân thủ quy định về hình thức quy định tại Mục 1.
Lưu ý: Khi hợp đồng bảo hiểm vô hiệu thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài và bên mua bảo hiểm hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường (theo khoản 2 Điều 25 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022).