Nếu một hàng hóa cùng lúc chịu 04 loại thuế (nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường) thì cách tính thuế là như thế nào? – Hồng Gấm (TP. Hồ Chí Minh).
>> Hồ sơ khai thuế tháng, quý đối với tổ chức khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân năm 2023?
>> Căn cứ tính thuế TNCN, GTGT với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2023?
Số thuế phải nộp = Giá tính thuế x (nhân) Thuế suất
Trường hợp cùng lúc có 04 loại thuế (nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng, bảo vệ môi trường) áp lên một loại hàng hóa thì thứ tự tính thuế sẽ thực hiện như sau:
(i) Thuế nhập khẩu.
(ii) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
(iii) Thuế bảo vệ môi trường.
(iv) Thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Hàng hóa A nhập khẩu vào Việt Nam có giá tính thuế là 1.000.000 đồng, hàng hóa này bị áp thuế nhập khẩu 20%, thuế tiêu thụ đặc biệt 50%, thuế giá trị gia tăng 10%, thuế bảo vệ môi trường 15% thì số tiền thuế phải nộp cho 04 loại thuế nêu trên như sau:
- Số tiền thuế nhập khẩu = 1.000.000 x 20% = 200.000 đồng.
- Số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt = (1.000.000 + 200.000) x 50% = 600.000 đồng.
- Số tiền thuế bảo vệ môi trường = (1.000.000 + 200.000 + 600.000) x 15% = 270.000 đồng.
- Số tiền thuế giá trị gia tăng = (1.000.000 + 200.000 + 600.000 + 270.000) x 10% = 207.000 đồng.
Như vậy, tổng tiền thuế của hàng hóa A = 200.000 + 600.000 + 270.000 + 207.000 = 1.277.000 đồng.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Cách tính thuế khi nhiều loại thuế áp lên một hàng hóa (Ảnh minh họa)
Cách tính thuế như trên được căn cứ vào các quy định pháp luật sau đây:
- Điều 6 Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH ngày 25/01/2022.
Điều 6. Giá tính thuế - Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-VPQH Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: ... |
- Điều 7 Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH ngày 28/4/2016.
Điều 7. Giá tính thuế - Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-VPQH 1. Giá tính thuế được quy định như sau: a) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu; c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này; d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng; đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm; e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng; g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị; h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước; i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng; k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa có thuế giá trị gia tăng = Giá thanh toán : [1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)] 2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 3. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. |