Tôi đăng ký kinh doanh tiệm tạp hóa dưới hình thức hộ kinh doanh. Vậy, tiền thuế mà tôi phải đóng được tính như thế nào? – Trà Giang (Quảng Nam).
>> Hồ sơ khai thuế của hộ khoán năm 2023?
>> Phương pháp tính thuế 2023 với tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân?
Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu (%). Trong đó, doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu được xác định như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, doanh thu tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ:
- Tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền.
- Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định.
- Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác.
- Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Lưu ý: Doanh thu từ các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN, không tính vào doanh thu tính thuế GTGT.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC, tỷ lệ thuế GTGT tính trên doanh thu và tỷ lệ thuế TNCN tính trên doanh thu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được xác định như sau:
- Tùy thuộc vào lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mà tỷ lệ thuế tính trên doanh thu sẽ khác nhau.
- Tỷ lệ thuế GTGT tính trên doanh thu và tỷ lệ thuế TNCN tính trên doanh thu áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
- Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Căn cứ tính thuế TNCN, GTGT với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh năm 2023 (Ảnh minh họa)
Số thuế GTGT và thuế TNCN mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phải nộp được tính theo công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN |
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN được xác định theo hướng dẫn tại Mục 1.1 bên trên.
- Tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC (Tra cứu mức tỷ lệ thuế tính trên doanh thu cụ thể TẠI ĐÂY).
Lưu ý: Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì mức thuế khoán phải nộp sẽ do cơ quan thuế xác định.