Ngày nghỉ phép năm 2024 của người lao động có tính ngày nghỉ vào thứ 7 chủ nhật không? Trường hợp người lao động làm việc không đủ 1 năm thì tính ngày nghỉ phép năm như thế nào?
>> Công ty có bắt buộc phải gửi bảng kê lương cho người lao động?
>> Thời gian nào được tính vào thời gian làm việc có lương 2024?
Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động sẽ được nghỉ hằng năm và hưởng lương đầy đủ theo hợp đồng lao động như sau:
(i) 12 ngày làm việc đối với công việc trong điều kiện bình thường.
(ii) 14 ngày làm việc nghỉ đối với lao động chưa thành niên, lao động khuyết tật, hoặc làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
(iii) 16 ngày làm việc đối với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Theo đó, thời gian nghỉ phép năm được tính theo số ngày làm việc, không bao gồm ngày lễ, Tết, và ngày nghỉ hằng tuần.
Thông thường, thứ 7 và Chủ nhật là ngày nghỉ hằng tuần của nhiều lao động. Vì vậy, nếu người lao động nghỉ cố định vào thứ 7 và Chủ nhật, thì những ngày này sẽ không được tính vào ngày nghỉ phép năm.
Ngược lại, với những lao động làm việc vào thứ 7 và Chủ nhật. Trong trường hợp này, ngày nghỉ phép năm có thể tính cả hai ngày này.
Tóm lại, ngày nghỉ phép năm không tính ngày lễ, Tết, và ngày nghỉ hằng tuần. Ngày nghỉ phép năm sẽ không tính thứ 7, chủ nhật nếu đây là ngày nghỉ hàng tuần của người lao động. Ngược lại, nếu người lao động làm việc vào thứ 7 và chủ nhật thì nghỉ phép năm có thể tính cả hai ngày này.
Tổng hợp File word Bộ luật Lao động và VB hướng dẫn mới nhất |
Ngày nghỉ phép năm 2024 không tính ngày lễ, Tết, và ngày nghỉ hằng tuần
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động bao gồm:
(i) Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
(ii) Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
(iii) Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương như: Kết hôn; con đẻ, con nuôi kết hôn; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
(iv) Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
(v) Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
(vi) Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
(vii) Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
(viii) Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
(ix) Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
(x) Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, các khoảng thời gian thuộc quy định nêu trên được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động.
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, quy định về cách tính ngày nghỉ hằng năm trong trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 1 năm hoặc chưa đủ tháng như sau:
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
Như vậy, người lao động làm việc chưa đủ 1 năm, tính ngày nghỉ phép năm như sau:
Số ngày nghỉ hằng năm |
= |
Số ngày nghỉ hằng năm + Số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có) |
X |
Số tháng làm việc thực tế trong năm |
12 tháng |