Nghị định 02/2022 quy định về vấn đề gì? Nghị định 02/2022 có những điểm nào nổi bật? Mong được giải đáp cụ thể về vấn đề này! – Hoàng Quyên (Bà Rịa – Vũng Tàu).
>> Đã có văn bản hướng dẫn Luật Đất đai 2024 hay chưa? Đó là văn bản nào?
>> Năm 2024, nếu người dân, doanh nghiệp mất sổ đỏ có làm lại được không?
Nghị định 02/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 thay thế cho Nghị định 76/2015/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Theo Điều 1 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, Nghị định này quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Kinh doanh bất động sản, bao gồm:
- Nội dung về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản.
- Các loại hợp đồng mẫu kinh doanh bất động sản.
- Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn.
- Chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
- Thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản.
Khác với quy định tại Điều 3 Nghị định 76/2015/NĐ-CP, yêu cầu mức vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng khi đăng ký thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP đã bãi bỏ quy định này và quy định về điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản như sau:
- Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
- Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.
Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi.
- Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua, cho thuê lại bất động sản và chuyển nhượng dự án bất động sản phải lập thành hợp đồng theo mẫu dưới đây:
Mẫu số 01 Hợp đồng mua bán/thuê mua căn hộ chung cư |
Mẫu số 02 Hợp đồng mua bán/thuê mua căn hộ du lịch, căn hộ văn phòng kết hợp lưu trú |
Mẫu số 03 Hợp đồng mua bán/thuê mua nhà ở riêng lẻ |
Mẫu số 04 Hợp đồng mua bán/thuê mua nhà, công trình xây dựng |
Mẫu số 05 Hợp đồng thuê nhà ở, công trình xây dựng |
Mẫu số 06 Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Mẫu số 07 Hợp đồng cho thuê/cho thuê lại quyền sử dụng đất |
Mẫu số 08 Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) dự án bất động sản |
Những điểm nổi bật của Nghị định 02/2022/NĐ-CP (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 9 Nghị định 02/2022/NĐ-CP, việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải theo nguyên tắc sau:
(i) Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và được áp dụng trong trường hợp dự án đang triển khai thực hiện theo tiến độ, nội dung dự án đã được phê duyệt.
(ii) Đối với dự án bất động sản quy định dưới đây thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đầu tư:
- Dự án bất động sản được chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
- Dự án bất động sản được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2020.
(iii) Đối với dự án bất động sản không thuộc diện quy định tại khoản (ii) Mục này thì thực hiện chuyển nhượng theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 và Nghị định 02/2022/NĐ-CP.