Năm 2025, chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải xin phép ai? Điều kiện để được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư là gì?
>> Năm 2025, chuyển đất trồng lúa sang đất ở trái phép có thể bị phạt bao nhiêu?
>> Không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất 2025 trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 123 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước;
b) Giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;
c) Giao đất, cho thuê đất đối với người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
d) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân. Trường hợp cho cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
Như vậy, muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải xin phép:
- Đối với cá nhân phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh (tùy thuộc vào diện tích đất). Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025 sẽ hết thúc hoạt động cấp huyện theo Nghị quyết 60-NQ/TW năm 2025. Do đó, từ ngày 01/7/2025, cá nhân có thể xin chuyển mục đích sử dụng đất ở UBND cấp xã.
- Đối với tổ chức phải xin phép Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
![]() |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải xin phép ai
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Để được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Ký quỹ hoặc các hình thức bảo đảm khác theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(ii) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư và điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
(iii) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai hoặc có vi phạm quy định của pháp luật về đất đai nhưng đã chấp hành xong quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền tại thời điểm đề nghị giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Việc xác định người sử dụng đất vi phạm quy định của pháp luật về đất đai áp dụng đối với tất cả các thửa đất đang sử dụng trên địa bàn cả nước.
Lưu ý: Đối với chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, ngoài các điều kiện nêu trên còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Người được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác.
- Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương và không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024.
- Có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 122 Luật Đất đai 2024)
Căn cứ khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan Nhà nước cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
Trên đây là nội dung về "Năm 2025, chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải xin phép ai?"