Theo pháp luật hiện hành, tôi có thể đồng thời là Giám đốc công ty cổ phần và thành viên Ban kiểm soát của công ty không? Rất mong được giải đáp thắc mắc! – Tiến Đạt (Long An).
>> Năm 2024, người thừa kế có đương nhiên trở thành viên hợp danh trong công ty hợp danh?
>> Năm 2024, công ty bán linh kiện điện tử có phải bảo hành sản phẩm cho khách hàng?
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 169 Luật Doanh nghiệp 2020, kiểm soát viên không được là người quản lý công ty. Không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Đồng thời, căn cứ khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Như vậy, giám đốc công ty cổ phần không được đồng thời là thành viên ban kiểm soát của công ty.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Giám đốc công ty cổ phần không được đồng thời là thành viên ban kiểm soát
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
- Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội đồng quản trị ban hành.
Như vậy, công ty cổ phần không bắt buộc phải thành lập Ban kiểm soát. Trừ trường hợp công ty tổ chức quản lý theo mô hình Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc mà có từ 11 cổ đông trở lên hoặc các cổ đông là tổ chức sở hữu từ 50% tổng số cổ phần của công ty trở lên.
Căn cứ khoản 1 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Căn cứ khoản 2 Điều 168 Luật Doanh nghiệp 2020, Trưởng Ban kiểm soát phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành sau trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn:
- Kinh tế.
- Tài chính.
- Kế toán.
- Kiểm toán.
- Luật.
- Quản trị kinh doanh.
- Chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 172. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên – Luật Doanh nghiệp 2020 Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên được thực hiện theo quy định sau đây: 1. Kiểm soát viên được trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát; 2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có quyết định khác; 3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty. |