Để được xem là doanh nghiệp xã hội thì cần đáp ứng những tiêu chí nào? Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội được quy định ra sao trong năm 2023? – Bích Ngân (An Giang).
>> Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp năm 2023 được quy định thế nào?
>> Năm 2023, quy định về Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp xã hội là doanh nghiệp đáp ứng tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020. Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Điều 10. Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Như vậy, để được xem là doanh nghiệp xã hội thì một doanh nghiệp cần đáp ứng đủ 03 tiêu chí bao gồm:
- Được đăng ký thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
- Doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; và
- Doanh nghiệp phải sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Tiêu chí, quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 47/2021/NĐ-CP quy định doanh nghiệp xã hội phải duy trì mục tiêu xã hội, môi trường, mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư và nội dung khác ghi tại Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường trong suốt quá trình hoạt động.
Ngoại trừ trường hợp chấm dứt mục tiêu xã hội, môi trường trước thời hạn đã cam kết, doanh nghiệp xã hội phải hoàn lại toàn bộ các ưu đãi, khoản viện trợ, tài trợ mà doanh nghiệp xã hội đã tiếp nhận để thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường đã đăng ký nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Cam kết thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường và mức lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội có các quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
(1) Các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
>> Xem thêm bài viết: Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp năm 2023 được quy định thế nào?
(2) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
(3) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
(4) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
(5) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
(6) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Lưu ý: Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo mục 1 nêu trên.
Bên cạnh đó, Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội.