Trường hợp nào thì bị xem là phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật Hình sự hiện hành? – Quang Hùng (Bình Định).
>> Trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động năm 2023, bị phạt tù bao lâu?
>> Năm 2023, khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự do gian lận BHXH, BHTN, BHYT?
Căn cứ theo quy định tại Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 49 Điều 1 Luật số 12/2017/QH2014), cá nhân hoặc pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm nếu thỏa mãn đủ các điều kiện sau:
(1) Thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật.
- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra.
- Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm.
- Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.
(2) Chiếm đoạt tiền bảo hiểm hoặc gây thiệt hại mà không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 174 (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), Điều 353 (Tội tham ô tài sản) và Điều 355 (Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:
- Đối với cá nhân: chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng trở lên.
- Đối với pháp nhân: chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng trở lên.
Năm 2023, gian lận trong kinh doanh bảo hiểm ở mức độ nào sẽ bị truy cứu hình sự? (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Đối với cá nhân phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (theo quy định Mục 1), tùy thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi mà mức hình phạt sẽ khác nhau như sau:
Tính chất và mức độ của hành vi |
Mức hình phạt đối với cá nhân |
- Chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; hoặc - Gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng |
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm. |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: - Có tổ chức. - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. - Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. - Tái phạm nguy hiểm. |
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: - Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên. - Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên. |
Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. |
Bên cạnh hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung như sau: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
(Căn cứ khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 49 Điều 1 Luật số 12/2017/QH2014).
Pháp nhân khi phạm tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm sẽ phải chịu mức hình phạt như sau:
Tính chất và mức độ của hành vi |
Mức hình phạt đối với pháp nhân |
- Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; hoặc - Gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng. |
Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng. |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau: - Có tổ chức. - Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. - Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng. - Gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng. - Tái phạm nguy hiểm. |
Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng. |
- Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 3.000.000.000 đồng trở lên; hoặc - Gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên. |
Phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng. |
Bên cạnh hình phạt chính nêu trên, pháp nhân còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung, cụ thể là: bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
(Căn cứ khoản 5 Điều 213 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung bởi điểm b khoản 49 Điều 1 Luật số 12/2017/QH2014).