Tôi muốn kinh doanh sân bóng đá mini thì cần phải thực hiện theo trình tự như thế nào theo quy định pháp luật? – Đình Nhân (Ninh Bình).
>> Mức đóng đoàn phí công đoàn năm 2023 của người lao động tại doanh nghiệp là bao nhiêu?
>> Không có công đoàn, công ty có phải đóng kinh phí công đoàn năm 2023?
Theo khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2007/NĐ-CP quy định về hộ kinh doanh hoạt động thể thao như sau:
Điều 14. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao quy định tại Điều 56 của Luật Thể dục, thể thao do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thể thao.
Như vậy, hộ kinh doanh hoạt động thể thao do cá nhân là công dân Việt Nam có thể kinh doanh sân bóng đá thuộc ngành nghề hoạt động thể thao nếu đáp ứng được yêu cầu sau:
- Chỉ được đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao tại một địa điểm;
- Sử dụng không quá 10 lao động;
- Không có con dấu;
- Chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh thể thao.
Quý khách xem chi tiết công việc về đăng ký hộ kinh doanh do cá nhân làm chủ TẠI ĐÂY.
Năm 2023, cá nhân kinh doanh sân bóng đá mini thì phải làm gì?
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định quyền thành lập, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Theo đó, khoản 1 Điều 18 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của hộ kinh doanh (sau đây gọi là Giấy chứng nhận đủ điều kiện) thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP, bao gồm nội dung sau đây:
- Tên và địa chỉ trụ sở chính của hộ kinh doanh;
- Họ tên người đại diện theo pháp luật;
- Địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao;
- Danh mục hoạt động thể thao kinh doanh;
- Số, ngày, tháng, năm cấp; cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện.
Hộ kinh doanh chỉ được tiến hành kinh doanh hoạt động thể thao sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao (khoản 2 Điều 18 Nghị định 36/2019/NĐ-CP).
Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 112/2007/NĐ-CP, quyền thành lập, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh hoạt động thể thao của hộ kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
(1) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá
Căn cứ vào Điều 19 Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP.
- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 36/2019/NĐ-CP (có kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh).
(2) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sân bóng đá được quy định cụ thể tại Điều 20 Nghị định 36/2019/NĐ-CP như sau:
- Hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi hộ kinh doanh có trụ sở chính trong trường hợp hộ kinh doanh có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao.
Cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện) cấp cho hộ kinh doanh giấy tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến hộ kinh doanh.
- Việc kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của hộ kinh doanh được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 55 Luật Thể dục, thể thao 2006 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao 2018.
- Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc qua đường bưu điện, qua mạng điện tử.