Pháp luật hiện hành quy định, trong hợp đồng xây dựng tối đa quy định đối với mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và mức bảo lãnh tiền tạm ứng là bao nhiêu?
>> Đấu giá viên có thể truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá hay không?
>> Đấu giá viên trong năm 2024 phải đáp ứng những tiêu chuẩn nào?
(i) Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% đến 10% giá hợp đồng (khoản 4 Điều 68 Luật Đấu thầu 2023).
(ii) Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương thức bảo đảm phải được quy định trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Mức bảo đảm thực hiện hợp đồng được xác định trong khoảng từ 2% đến 10% giá hợp đồng xây dựng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận (khoản 4 Điều 16 Nghị định 37/2015/NĐ-CP).
(iii) Mức tạm ứng, số lần tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng qua các lần thanh toán phải được ghi cụ thể trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu hoặc trong dự thảo hợp đồng xây dựng gửi cho bên nhận thầu để bên nhận thầu làm cơ sở tính toán giá dự thầu, giá đề xuất và phải được các bên thỏa thuận cụ thể, ghi trong hợp đồng theo đúng quy định pháp luật, phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng (khoản 4 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP).
(iv) Mức tạm ứng hợp đồng không được vượt quá 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép. Đối với dự án mà người quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ, việc quyết định mức tạm ứng cao hơn do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; mức tạm ứng tối thiểu được quy định tại Mục 2 bài viết này (khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP và điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP).
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực năm 2024 |
File word Luật Đấu thầu và văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Mức tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng và mức bảo lãnh tiền tạm ứng trong hợp đồng xây dựng tối đa (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng.
- 10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng.
- 15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng.
- 20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng.
Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EC, EP, PC và EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.
(khoản 5 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP và điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP)
(i) Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu tại Mục 2 bài viết này, thì phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
(ii) Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.
Riêng hợp đồng đơn giản, quy mô nhỏ, việc tạm ứng hoặc không tạm ứng do bên giao thầu và bên nhận thầu xem xét, thống nhất theo đề nghị của bên nhận thầu bảo đảm phù hợp với yêu cầu của gói thầu, giảm bớt thủ tục không cần thiết.
(khoản 5, 6, 7 Điều 18 Nghị định 37/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 9 Nghị định 35/2023/NĐ-CP và điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 50/2021/NĐ-CP)