Một doanh nghiệp được thành lập bao nhiêu văn phòng đại diện? Văn phòng đại diện có được ký hợp đồng không? Đăng ký hoạt động văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
>> Một doanh nghiệp được thành lập bao nhiêu chi nhánh ở trong nước?
Căn cứ khoản 2 Điều 44 Luật Doanh nghiệp 2020, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc đăng ký hoạt động văn phòng đại diện được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp; thông báo địa điểm kinh doanh
1. Doanh nghiệp có quyền thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài. Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
Như vậy, hiện nay pháp luật không quy định hạn chế về số lượng văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp có thể đăng ký không giới hạn số lượng văn phòng đại diện.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Một doanh nghiệp được thành lập nhiều văn phòng đại diện (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 84 Bộ luật dân sự 2015 quy định về văn phòng đại diện của pháp nhân như sau:
Điều 84. Chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.
2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.
3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.
4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.
5. Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
6. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập, thực hiện.
Theo đó, văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền và bảo vệ lợi ích doanh nghiệp, nhưng không thực hiện chức năng kinh doanh. Văn phòng đại diện không tự mình ký kết hợp đồng kinh doanh. Tuy nhiên, nếu có giấy ủy quyền hợp pháp từ công ty, người đứng đầu văn phòng đại diện thì có thể nhân danh công ty ký kết các hợp đồng.
Như vậy, văn phòng đại diện có thể ký hợp đồng nếu được công ty ủy quyền theo quy định.
Căn cứ tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định thành phần hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện thì doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động văn phòng đại diện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt văn phòng đại diện, thành phần hồ sơ bao gồm:
(i) Thông báo thành lập văn phòng đại diện do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký theo Phụ lục II-7 ban hành kèm Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT.
(ii) Bản sao nghị quyết, quyết định, bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh.
Bản sao nghị quyết, quyết định, bản sao biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần.
Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH một thành viên.
(iii) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu văn phòng đại diện.
Lưu ý:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện.
- Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp.
- Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng đại diện thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do
(Theo khoản 3 Điều 31 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
>>Xem thêm bài viết: Thủ tục thay đổi người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh năm 2024