Hoạt động dịch vụ phục vụ hôn lễ thuộc nhóm mã ngành nào? Cụ thể trong nhóm mã ngành 9633 gồm những nội dung gì?
>> Mã ngành 9632 là gì? Hoạt động dịch vụ phục vụ tang lễ thì đăng ký mã ngành nào?
>> Điều kiện về vốn để cho phép thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài năm 2024?
Theo Phụ lục II của Quyết định 27/2018/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì nhóm mã ngành 9633 – 96330 là về hoạt động dịch vụ phục vụ hôn lễ.
Nhóm mã ngành 9633 bao gồm: Hoạt động mang tính xã hội như môi giới hôn nhân, tổ chức và phục vụ đám cưới, đám hỏi...
Lưu ý: Mã ngành cấp 4 9633 thuộc nhóm mã ngành cấp 3 963: Hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác chưa được phân vào đâu.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 9633 - 96330: Hoạt động dịch vụ phục vụ hôn lễ
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 2 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL, tổ chức, cá nhân khi tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
- Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết dân tộc, gây mất đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
- Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
- Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
- Không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang.
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL, khuyến khích thực hiện các hoạt động trong tổ chức việc cưới như sau:
- Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
- Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới.
- Không sử dụng thuốc lá trong đám cưới.
- Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới.
- Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hoá; trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
- Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
Điều 6. Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới - Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Thông tư 30/2018/TT-BVHTTDL) 1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau: a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình; b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật; c) [Nội dung này đã được khoản 3 Điều 2 Thông tư 30/2018/TT-BVHTTDL bãi bỏ]. d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí; đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp và lịch sự, phù hợp với văn hoá dân tộc; e) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện tại bản tiêu chuẩn Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ); không mở nhạc trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm. … |