Khai thác khí lỏng thông qua hoá lỏng và nhiệt phân có thuộc nhóm mã ngành khai thác khí đốt tự nhiên hay không? Đăng ký mã ngành 0620 có đúng quy định pháp luật không?
>> Mã ngành 0730 là gì? Khai thác quặng kim loại quý hiếm thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 0899 là gì? Khai khoáng khác chưa được phân vào đâu thì đăng ký mã ngành nào?
Theo Phụ lục của Quyết định 27/2018/QD-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 06/07/2018 về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam thì mã ngành 062 - 0620 - 06200 là về khai thác khí đốt tự nhiên. Trong đó, bào gồm những nội dung sau đây:
- Hoạt động sản xuất khí đốt tự nhiên.
- Khai thác khí đốt tự nhiên cô đặc.
- Tách riêng chất lỏng hyđrô các-bon khỏi khí.
- Khử lưu huỳnh ở khí.
- Nhóm này cũng gồm: Khai thác khí lỏng thông qua hoá lỏng và nhiệt phân.
Như vậy, khai thác khí lỏng thông qua hoá lỏng và nhiệt phân thuộc nhóm mã ngành khai thác khí đốt tự nhiên. Vì vậy việc đăng ký mã ngành 0620 là đúng với quy định pháp luật.
Bảng tra cứu mã ngành nghề kinh doanh |
Mã ngành 0620: Khai thác khí đốt tự nhiên (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Mã ngành 0620 loại trừ những nhóm sau đây:
- Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô, khai thác khí tự nhiên được phân vào nhóm 09100 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên).
- Các hoạt động dịch vụ thăm dò dầu khí được phân vào nhóm 09100 (Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên.
- Khôi phục khí hoá lỏng đã có trong khai thác dầu khí được phân vào nhóm 19200 (Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế).
- Sản xuất các loại khí công nghiệp được phân vào nhóm 20111 (Sản xuất khí công nghiệp);
- Hoạt động vận chuyển dầu, khí tự nhiên bằng đường ống được phân vào nhóm 49300 (Vận tải bằng đường ống).
(i) Mã ngành 091 - 0910 - 09100: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai thác dầu thô và khí tự nhiên gồm:
- Hoạt động cung cấp dịch vụ khai thác dầu khí trên cơ sở phí và hợp đồng như:
+ Các hoạt động cung cấp dịch vụ thăm dò trong khai thác dầu khí như: các phương pháp lấy mẫu quặng tìm kiếm truyền thông, thực hiện quan sát địa chất ở những khu vực có tiềm năng.
+ Khoan định hướng, đào lớp ngoài, xây dựng giàn khoan, sửa chữa và tháo dỡ trang thiết bị, trát bờ giếng, bơm giếng, bịt giếng, hủy giếng v.v...
+ Sự hoá lỏng và tái khí hóa khí tự nhiên phục vụ cho mục đích vận chuyển, được thực hiện tại nơi khai thác mỏ.
+ Hoạt động cung cấp dịch vụ bơm và tháo nước trên cơ sở phí hoặc hợp đồng.
+ Khoan thử trong khai thác dầu khí.
- Nhóm này cũng gồm: Dịch vụ chữa cháy do khí và dầu.
(ii) Mã ngành 192 - 1920 -19200: Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế gồm:
Sản xuất nhiên liệu lỏng hoặc nhiên liệu khí hoặc các sản phẩm khác từ dầu thô, khoáng bitum hoặc các sản phẩm phân đoạn của chúng. Tinh luyện dầu gồm một hoặc nhiều các hoạt động sau: phân đoạn, chưng cất thẳng từ dầu thô, cracking.
Cụ thể:
- Sản xuất nhiên liệu ô tô: xăng, dầu lửa,...
- Sản xuất nhiên liệu: Dầu nhiên liệu nặng, nhẹ, trung bình, khí tinh chế như etan, propan, butan,...
- Sản xuất dầu mỡ bôi trơn từ dầu, kể cả từ dầu thải.
- Sản xuất các sản phẩm cho ngành hoá dầu và cho ngành sản xuất chất phủ đường.
- Sản xuất các sản phẩm khác: cồn trắng, varơlin, sáp paraphin, nhớt...
- Sản xuất than bánh từ than non, than cốc.
- Sản xuất bánh dầu.
- Trộn nhiên liệu sinh học, tức là trộn cồn với dầu hoả.
(iii) Mã ngành 20111: Sản xuất khí công nghiệp gồm:
- Sản xuất khí y học và công nghiệp vô cơ dạng lỏng hoặc nén:
+ Khí cơ bản.
+ Không khí nén hoặc lỏng.
+ Khí làm lạnh.
+ Khí công nghiệp hỗn hợp.
+ Khí trơ như các bon đi ôxít.
+ Khí phân lập.