Theo Luật Xây dựng 2024, bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như thế nào? Quy định này có khác so với pháp luật hiện hành không? – Trà My (An Giang).
>> Nghỉ việc do mắc bệnh đậu mùa khỉ, công ty có phải trả lương?
>> Người lao động được hưởng những quyền lợi gì khi đóng BHXH?
Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có Luật Xây dựng 2024 nên các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư năm 2024 được thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) gọi tắt là Luật Xây dựng 2014.
Căn cứ theo Điều 9 Luật Xây dựng 2014 có các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư sau đây:
(i) Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng;
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng;
- Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động;
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba;
- Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
(ii) Trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như sau:
- Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp;
- Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên;
- Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
(iii) Khuyến khích chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng mua các loại bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản (ii) Mục này.
File Word các Luật nổi bật và văn bản hướng dẫn thi hành (còn hiệu lực)
Quy định về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng năm 2024 (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ theo Điều 35 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về chấm dứt hợp đồng bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng như sau:
Trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt khi:
(i) Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về việc hợp đồng bảo hiểm chấm dứt trong trường hợp tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.
Bên mua bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có quyết định về việc tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật. Thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm được xác định căn cứ vào thời điểm tạm dừng thực hiện công việc trong hợp đồng xây dựng hoặc chấm dứt hợp đồng xây dựng theo quy định của pháp luật.
(ii) Các trường hợp chấm dứt khác theo quy định của pháp luật.
Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm như sau:
(i) Trường hợp hợp đồng bảo hiểm chấm dứt theo quy định tại khoản (i) Mục 3.1 bài viết này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm (nếu có). Trường hợp bên mua bảo hiểm chưa đóng đủ phí bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải đóng bổ sung đủ phí bảo hiểm tương ứng với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
(ii) Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản (ii) Mục 3.1 bài viết này thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và theo quy định của pháp luật.