Không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu trong trường hợp nào? Đối tượng nào được xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan?
>> Biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu được áp dụng khi nào?
>> Tạm xuất tái nhập là gì? Thủ tục tạm xuất tái nhập được quy định như thế nào?
Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng để quyết định số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa nhập khẩu với thuế suất ưu đãi hơn so với mức thuế suất ngoài hạn ngạch (theo khoản 2 Điều 20 Luật Quản lý ngoại thương 2017).
Căn cứ khoản 2 Điều 21 Luật Quản lý ngoại thương 2017, không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
Như vậy, không áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với số lượng, khối lượng, trị giá của hàng hóa được dùng để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu.
Luật Thương mại và các văn bản hướng dẫn mới nhất (còn hiệu lực) |
Quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 14 Thông tư 12/2018/TT-BCT, các đối tượng được xem xét cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan bao gồm:
(i) Đối với mặt hàng thuốc lá nguyên liệu: Thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất thuốc lá điếu.
(ii) Đối với mặt hàng muối: Thương nhân có nhu cầu sử dụng muối cho sản xuất được cơ quan quản lý chuyên ngành xác nhận.
(iii) Đối với mặt hàng trứng gia cầm: Thương nhân có nhu cầu nhập khẩu trứng gia cầm.
(iv) Đối với mặt hàng đường tinh luyện, đường thô: Thực hiện theo hướng dẫn hàng năm của Bộ Công Thương trên cơ sở trao đổi ý kiến với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính.
Lưu ý:
- Đối với mặt hàng thuốc lá nguyên liệu: Bộ Công Thương xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan.
- Đối với mặt hàng muối, trứng gia cầm và đường tinh luyện, đường thô: Bộ Công Thương trao đổi với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để xác định thời điểm phân giao hạn ngạch thuế quan.
Căn cứ khoản 2 Điều 15 Thông tư 12/2018/TT-BCT, hồ sơ cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan bao gồm:
(i) Đơn đăng ký hạn ngạch thuế quan nhập khẩu: 01 bản chính.
(ii) Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
Căn cứ khoản 3 Điều 15 Thông tư 12/2018/TT-BCT, quy trình cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan thực hiện như sau:
(i) Thương nhân nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định tại Mục 3.1 thông qua một trong các phương thức sau:
- Trực tiếp đến Bộ Công Thương (Cục Xuất nhập khẩu), địa chỉ: 54 Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Qua đường bưu điện.
- Trực tuyến (nếu có áp dụng)
(ii) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải trình: trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Công Thương thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
(iii) Thời hạn giải quyết việc cấp Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan cho thương nhân là trong vòng 10 ngày làm việc, tính từ thời điểm phân giao theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư 12/2018/TT-BCT và Bộ Công Thương nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, đúng quy định.
Trường hợp không cấp giấy phép, Bộ Công Thương trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.