Đối với trường hợp cùng là cổ đông của một công ty, khi công ty chia cổ tức thì có được nhận cổ tức khác nhau hay không? Quy định về việc chia cổ tức như thế nào?
(i) Công ty chia cổ tức cho cổ phần ưu đãi
Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
(ii) Công ty chia cổ tức cho cổ phần phổ thông
Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ 03 điều kiện cụ thể bên dưới:
- Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
- Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
- Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
[TIỆN ÍCH] Tra cứu Công việc pháp lý trang PHÁP LUẬT DOANH NGHIỆP |
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Khi công ty chia cổ tức, cùng là cổ đông của công ty thì có được nhận cổ tức khác nhau
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
- Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30 ngày trước mỗi lần trả cổ tức.
- Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức.
- Thông báo phải bao gồm các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020.
Lưu ý, cổ tức phải được thanh toán đầy đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên.
(Khoản 1, 2, 4 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020)
(i) Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
(ii) Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần, công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các Điều 123, 124 và 125 của Luật Doanh nghiệp 2020. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
(Khoản 5, 6 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020)
(i) Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
(ii) Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:
- Nhận cổ tức theo quy định tại khoản (i) Mục này.
- Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản.
- Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản (iii) Mục này.
(iii) Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật Doanh nghiệp 2020.
(Điều 117 Luật Doanh nghiệp 2020)
Quý khách hàng xem thêm chi tiết tại công việc pháp lý:
- Trả cổ tức đối với công ty cổ phần
- Chuyển nhượng, mua lại cổ phần của cổ đông đối với công ty cổ phần