Giao dịch nào là giao dịch phải công chứng? Công chứng văn bản phân chia tài sản thực hiện như thế nào? Những tiêu chuẩn để bổ nhiệm công chứng viên?
>> Lễ phản bái là gì? Ý nghĩa của lễ phản bái như thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực ngày 01/7/2025), giao dịch phải công chứng là giao dịch quan trọng, đòi hỏi mức độ an toàn pháp lý cao và được luật quy định hoặc luật giao Chính phủ quy định phải công chứng.
Ví dụ: Khoản 3 Điều 27 Luật Đất đai 2024 quy định những giao dịch liên quan đến quyền của người sở dụng đất cần phải được công chứng, chứng trực, trừ những trường hợp mà pháp luật quy định công chứng theo yêu cầu các bên.
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Giải đáp thắc mắc: Giao dịch nào là giao dịch phải công chứng (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Việc công chứng văn bản phân chia tài sản giúp đảm bảo tính pháp lý, tránh tranh chấp và tạo cơ sở cho việc đăng ký quyền sở hữu. Khi công chứng văn bản phân chia tài sản cần thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực ngày 01/7/2025) như sau:
1. Người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc có quyền yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản.
Công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra, bảo đảm việc phân chia di sản được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 42 hoặc khoản 1 Điều 43 của Luật này, hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản phân chia di sản còn phải có các giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật chứng minh người để lại di sản đã chết;
b) Di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc; giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật và trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự;
c) Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu.
3. Công chứng viên kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ thì công chứng viên yêu cầu làm rõ hoặc tiến hành xác minh, yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này.
4. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản. Công chứng viên chỉ được công chứng văn bản phân chia di sản sau khi có xác nhận về việc đã hoàn thành việc niêm yết và không nhận được khiếu nại, tố cáo nào liên quan đến việc phân chia đó.
Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc tiếp nhận công chứng văn bản phân chia di sản quy định tại khoản này.
5. Thủ tục công chứng văn bản phân chia di sản theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật mà chỉ có 01 người thừa kế.
6. Văn bản phân chia di sản đã được công chứng là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Theo quy định tại Điều 10 Luật Công chứng 2024 (có hiệu lực ngày 01/7/2025), cá nhân muốn được bổ nhiệm công chứng viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Là công dân Việt Nam không quá 70 tuổi.
- Thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
- Có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật.
- Có thời gian công tác pháp luật từ đủ 03 năm trở lên tại cơ quan, tổ chức sau khi có bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ luật hoặc tiến sĩ luật.
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.