Ghi đại lượng đo trên nhãn hàng hóa như thế nào là chuẩn? Những nội dung nào bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa?
>> Khi nào được ghi nhãn hữu cơ đối với thực phẩm?
>> Mức đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới của doanh nghiệp bảo hiểm là bao nhiêu?
Căn cứ Mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP, quy đinh về cách ghi đại lượng đo trên nhãn hàng hóa như sau:
STT |
ĐƠN VỊ ĐO |
CÁCH THỂ HIỆN |
1 |
Đơn vị đo khối lượng |
kilôgam (kg), gam (g), miligam (mg), microgam (µg). |
2 |
Đơn vị đo thể tích |
lít (l), mililít (ml); microlít (µl). |
3 |
Trường hợp hàng hóa ở trạng thái rắn thì dùng đơn vị đo thể tích |
mét khối (m3), decimét khối (dm3), centimét khối (cm3), milimét khối (mm3). |
4 |
Đơn vị đo diện tích |
mét vuông (m2), decimét vuông (dm2), centimét vuông (cm2), milimét vuông (mm2). |
5 |
Đơn vị đo độ dài |
mét (m), decimét (dm), centimét (cm), milimét (mm). |
Như vậy, khi ghi đại lượng đo trên nhãn hàng hóa thì tùy vào tính chất của từng đại lượng là khối lượng, thể tích, diện tích hoặc đơn vị đi độ dài mà ghi theo quy tắc được quy định nêu trên.
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Giải đáp câu hỏi: Ghi đại lượng đo trên nhãn hàng hóa như thế nào là chuẩn
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ Điều 4 Nghị định 43/2017/NĐ-CP, vị trí thể hiện nhãn hàng hóa được quy định như sau:
(i) Nhãn hàng hóa phải được thể hiện trên hàng hóa, bao bì thương phẩm của hàng hóa ở vị trí khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ các nội dung quy định của nhãn mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa.
(ii) Trường hợp không được hoặc không thể mở bao bì ngoài thì trên bao bì ngoài phải có nhãn và nhãn phải trình bày đầy đủ nội dung bắt buộc.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP) trên nhãn hàng hóa bắt buộc phải có những nội dung sau đây:
(i) Nhãn hàng hóa của các loại hàng hóa đang lưu thông tại Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng Việt:
- Tên hàng hóa.
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa.
- Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
- Các nội dung bắt buộc khác phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của mỗi loại hàng hóa quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và quy định pháp luật liên quan.
Trường hợp hàng hóa có tính chất thuộc nhiều nhóm quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và chưa quy định tại văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa căn cứ vào công dụng chính của hàng hóa tự xác định nhóm của hàng hóa để ghi các nội dung theo quy định tại điểm này.
Trường hợp do kích thước của hàng hóa không đủ để thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc trên nhãn thì phải ghi những nội dung quy định tại các gạch đầu dòng thứ nhất, thứ hai và thứ ba khoản (i) Mục này trên nhãn hàng hóa, những nội dung quy định gạch đầu dòng thứ tư khoản (i) Mục này được ghi trong tài liệu kèm theo hàng hóa và trên nhãn phải chỉ ra nơi ghi các nội dung đó.
(ii) Nhãn gốc của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam bắt buộc phải thể hiện các nội dung sau bằng tiếng nước ngoài hoặc tiếng Việt khi làm thủ tục thông quan:
- Tên hàng hóa.
- Xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp không xác định được xuất xứ thì ghi nơi thực hiện công đoạn cuối cùng để hoàn thiện hàng hóa theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
- Tên hoặc tên viết tắt của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài.
+ Trường hợp trên nhãn gốc hàng hóa chưa thể hiện tên đầy đủ và địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa ở nước ngoài thì các nội dung này phải thể hiện đầy đủ trong tài liệu kèm theo hàng hóa.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc tiếng nước ngoài theo quy định tại các gạch đầu dòng thứ nhất, thứ hai và thứ ba khoản (i) Mục này, sau khi thực hiện thủ tục thông quan và chuyển về kho lưu giữ, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải thực hiện việc bổ sung nhãn hàng hóa ghi bằng tiếng Việt theo quy định tại khoản (i) Mục này trước khi đưa hàng hóa vào lưu thông tại thị thường Việt Nam.
(iii) Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.
- Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
- Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
(iv) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết một số nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa quy định tại gạch đầu dòng thứ tư khoản (i) Mục này bằng phương thức điện tử.