Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là gì? Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm? Trường hợp xử lý dữ liệu cá nhân không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu?
>> Văn bản công chứng có thể được dùng làm chứng cứ trước Tòa không?
>> Nguyên tắc khi thực hiện hoạt động công chứng điện tử?
Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là dữ liệu gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân mà khi bị xâm phạm sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, như là:
- Quan điểm chính trị, quan điểm tôn giáo.
- Tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm thông tin về nhóm máu.
- Thông tin liên quan đến nguồn gốc chủng tộc, nguồn gốc dân tộc.
- Thông tin về đặc điểm di truyền được thừa hưởng hoặc có được của cá nhân.
- Thông tin về thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học riêng của cá nhân.
- Thông tin về đời sống tình dục, xu hướng tình dục của cá nhân.
- Dữ liệu về tội phạm, hành vi phạm tội được thu thập, lưu trữ bởi các cơ quan thực thi pháp luật.
- Thông tin khách hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, các tổ chức được phép khác, gồm: thông tin định danh khách hàng theo quy định của pháp luật, thông tin về tài khoản, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài sản gửi, thông tin về giao dịch, thông tin về tổ chức, cá nhân là bên bảo đảm tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
- Dữ liệu về vị trí của cá nhân được xác định qua dịch vụ định vị.
- Dữ liệu cá nhân khác được pháp luật quy định là đặc thù và cần có biện pháp bảo mật cần thiết.
(Căn cứ khoản 4 Điều 2 Nghị định 13/2023/NĐ-CP)
![]() |
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Giải đáp thắc mắc: Dữ liệu cá nhân nhạy cảm là gì. Biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân nhạy cảm
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 13/2023/NĐ-CP, dữ liệu cá nhân nhạy cảm được bảo vệ bằng các biện pháp sau đây:
- Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện.
- Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân thực hiện.
- Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nghị định 13/2023/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
- Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
- Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, ban hành các quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, nêu rõ những việc cần thực hiện theo quy định của Nghị định Nghị định 13/2023/NĐ-CP.
- Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn bảo vệ dữ liệu cá nhân phù hợp với lĩnh vực, ngành nghề, hoạt động có liên quan tới xử lý dữ liệu cá nhân.
- Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống và phương tiện, thiết bị phục vụ xử lý dữ liệu cá nhân trước khi xử lý, xóa không thể khôi phục được hoặc hủy các thiết bị chứa dữ liệu cá nhân.
Xử lý dữ liệu cá nhân về mặt nguyên tắc phải có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu, nhưng cũng có những trường hợp ngoại lệ là xử lý mà không cần sự đồng ý của chủ thể dữ liệu quy định tại Điều 17 Nghị định 13/2023/NĐ-CP như sau:
- Trong trường hợp khẩn cấp, cần xử lý ngay dữ liệu cá nhân có liên quan để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của chủ thể dữ liệu hoặc người khác. Bên Kiểm soát dữ liệu cá nhân, Bên Xử lý dữ liệu cá nhân, Bên Kiểm soát và xử lý dữ liệu cá nhân, Bên thứ ba có trách nhiệm chứng minh trường hợp này.
- Việc công khai dữ liệu cá nhân theo quy định của luật.
- Việc xử lý dữ liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, thảm họa lớn, dịch bệnh nguy hiểm; khi có nguy cơ đe dọa an ninh, quốc phòng nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp; phòng, chống bạo loạn, khủng bố, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của luật.
- Để thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng của chủ thể dữ liệu với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của luật.
- Phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước đã được quy định theo luật chuyên ngành.