Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm đáp ứng các điều kiện gì để được cấp giấy phép? Các trường hợp cấp lại và thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm?
>> Từ năm 2025, hệ thống báo hiệu đường bộ ở Việt Nam gồm những loại nào?
>> Hoạt động dịch vụ việc làm có phải ngành nghề kinh doanh có điều kiện không?
Căn cứ Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, quy định điều kiện cấp giấy phép của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm như sau:
(i) Có địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh để tổ chức hoạt động dịch vụ việc làm thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định theo hợp đồng từ 03 năm trở lên.
(ii) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 300 triệu đồng.
(iii) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020.
- Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm.
- Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp đề nghị cấp lại giấy phép trong các trường hợp sau đây:
(i) Thay đổi một trong các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
(ii) Giấy phép bị mất.
(iii) Giấy phép bị hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép.
(iv) Thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 23/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm trong các trường hợp sau đây:
(i) Chấm dứt hoạt động dịch vụ việc làm theo đề nghị của doanh nghiệp.
(ii) Doanh nghiệp giải thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.
(iii) Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
(iv) Cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép.
(v) Bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động dịch vụ việc làm từ 03 lần trong khoảng thời gian tối đa 36 tháng kể từ ngày bị xử phạt lần đầu tiên hoặc cố tình không chấp hành quyết định xử phạt.
(vi) Có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp.
(vii) Không đảm bảo một trong các điều kiện quy định tại Mục 1.
(viii) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người nước ngoài không đủ điều kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định Điều 151 Bộ luật Lao động 2019.
Điều 16. Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm - Nghị định 23/2021/NĐ-CP 1. Nội dung giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 2. Thời hạn của giấy phép được quy định như sau: a) Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng; b) Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng; c) Thời hạn giấy phép được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó. |