Theo quy định pháp luật mới nhất 2024, hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện nào?
>> Mã ngành 9631 là gì? Cắt tóc, làm đầu, gội đầu thì đăng ký mã ngành nào?
>> Mã ngành 9620 là gì? Giặt là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú thì đăng ký mã mã ngành nào?
Căn cứ Điều 15 Nghị định 23/2024/NĐ-CP, hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Dự án được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thông tin dự án đầu tư kinh doanh được phê duyệt đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
(ii) Dự án đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Nghị định 23/2024/NĐ-CP.
(iii) Hồ sơ mời thầu được phê duyệt.
(iv) Điều kiện khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Hệ thống biểu mẫu về pháp luật doanh nghiệp (cập nhật mới) |
Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu năm 2024 (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 16 Nghị định 23/2024/NĐ-CP, thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023. Đối với dự án thuộc trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Đấu thầu 2023, thông báo mời thầu phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam.
Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 23/2024/NĐ-CP, hồ sơ mời thầu được phát hành trong 02 trường hợp cụ thể sau:
(i) Đối với đấu thầu rộng rãi, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
(ii) Đối với đấu thầu hạn chế, hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn.
Điều 12. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu – Nghị định 23/2024/NĐ-CP 1. Các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, gồm: a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy mô, tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng; c) Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư). 2. Danh mục dự án thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai (đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này và có sử dụng đất); quyết định thu hồi tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi). 3. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư kinh doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 của Nghị định này. 4. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này. 5. Các văn bản khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). |