Công ty tôi đang có dự định phát hành trái phiếu, nhưng tôi không biết công ty của mình có đủ điều kiện để phát hành trái phiếu hay không? - Thu Sa (Quảng Ngãi).
>> Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy (PCCC) tại tòa nhà của doanh nghiệp?
>> Có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi xảy ra sự kiện bất khả kháng?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
Hiện nay, để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư, cơ cấu lại nợ… các doanh nghiệp thường chọn cách phát hành trái phiếu.
Theo giải thích tại khoản 3 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 thì trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.
Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 4 Nghị định 153/2020/NĐ-CP cũng quy định trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
Điểm mới Nghị định 65/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 153/2020/NĐ-CP |
Điều kiện để doanh nghiệp phát hành trái phiếu là gì?
Hiện nay, doanh nghiệp có thể phát hành một hoặc một số loại trái phiếu sau:
STT |
Loại trái phiếu |
Đặc điểm |
1. |
Trái phiếu doanh nghiệp xanh |
Là trái phiếu doanh nghiệp được phát hành để đầu tư cho dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, dự án mang lại lợi ích về môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường. |
2. |
Trái phiếu chuyển đổi |
Là loại hình trái phiếu do công ty cổ phần phát hành, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của chính doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu. |
3. |
Trái phiếu có bảo đảm |
Là loại hình trái phiếu được bảo đảm thanh toán toàn bộ hoặc một phần lãi, gốc bằng tài sản của doanh nghiệp phát hành hoặc tài sản của bên thứ ba theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ; hoặc được bảo lãnh thanh toán của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tài chính ở nước ngoài, tổ chức tài chính quốc tế theo quy định của pháp luật. |
4. |
Trái phiếu kèm chứng quyền |
Là loại hình trái phiếu được công ty cổ phần phát hành kèm theo chứng quyền, cho phép người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông của doanh nghiệp phát hành theo điều kiện, điều khoản đã được xác định tại phương án phát hành trái phiếu. |
Tùy theo loại trái phiếu chào bán mà doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện khác nhau. Cụ thể, các điều kiện chào bán trái phiếu được quy định tại Điều 9 Nghị định 153/2020/NĐ-CP gồm có:
3.1. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền (không bao gồm việc chào bán trái phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng), doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
(ii) Thanh toán đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành hoặc thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có); trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa chọn.
(iii) Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
(iv) Có phương án phát hành trái phiếu được phê duyệt và chấp thuận theo quy định.
(v) Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
(vi) Đối tượng tham gia đợt chào bán: đối tượng mua trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật chứng khoán.
3.2. Đối với chào bán trái phiếu không chuyển đổi không kèm chứng quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng: doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện (i), (iii), (iv), (v) và (vi) nêu trên.
3.3. Đối với chào bán trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền:
(i) Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần;
(ii) Đối tượng tham gia đợt chào bán: đối tượng mua trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu tư chiến lược, trong đó số lượng nhà đầu tư chiến lược phải đảm bảo dưới 100 nhà đầu tư.
(iii) Đáp ứng các điều kiện chào bán (ii), (iii), (iv) và (v) mục 3.1 nêu trên.
(iv) Các đợt chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán gần nhất.
(v) Việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện chứng quyền phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.