Do lũ lụt kéo dài nên hàng hóa trong công ty tôi bị hư hỏng, không thể giao cho công ty đối tác được. Vậy tôi có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng do sự kiện bất khả kháng không?
>> Các trường hợp chỉ cần nộp bản photo, không phải nộp bản chứng thực?
>> Những điểm khác biệt giữa hợp đồng kinh tế với hợp đồng dân sự?
Nội dung này được Ban Hỗ trợ PHÁP LÝ KHỞI NGHIỆP trả lời như sau:
1. Sự kiện bất khả kháng là gì?
Tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:
Sự bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Như vậy, sự kiện bất khả kháng phải là sự kiện khách quan, ngoài ý chí của người có hành vi vi phạm, tác động vào hành vi của người vi phạm. Việc không thể khắc phục được sự kiện này là không thể tránh khỏi không chỉ riêng đối với người vi phạm mà còn đối với bất cứ một người nào khác cũng nằm trong điều kiện và hoàn cảnh đó.
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 294 Luật Thương mại 2005 thì khi xảy ra sự kiện bất khả kháng là một căn cứ để bên vi phạm hợp đồng được miễn trách nhiệm.
Bên cạnh đó, căn cứ tại Điều 295 Luật Thương mại 2005 quy định về việc thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm như sau:
Điều 295. Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Từ các quy định nói trên, có thể thấy, sự kiện bất khả kháng trong hoạt động thương mại chỉ có thể được áp dụng khi có đủ 03 điều kiện sau:
(1) Có sự kiện bất khả kháng xảy ra;
(2) Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải chứng minh đã tìm mọi cách khắc phục trở ngại của sự kiện bất kháng nhưng không thể ngăn chặn dẫn đến không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng;
(3) Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng phải đáp ứng đúng thỏa thuận giữa các bên hoặc các quy định pháp luật nếu không có thỏa thuận về: Hình thức gửi thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng; Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng và thời điểm bắt đầu chấm dứt hợp đồng.
2. Có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng hay không?
Pháp luật Thương mại Việt Nam hiện nay không có quy định về việc bên vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng. Thay vào đó, pháp luật ưu tiên áp dụng thỏa thuận đơn phương chấm dứt hợp đồng được các bên thỏa thuận. Quyền tự do hợp đồng là một quyền luật định ghi nhận phát triển từ quyền tự do kinh doanh được quy định tại Hiến pháp.
Theo đó, công ty anh có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty đối tác nếu hợp đồng giữa các bên có thỏa thuận về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng.
Trong trường hợp hợp đồng không có quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng khi có sự kiện bất khả kháng, các bên có thể áp dụng biện pháp kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng được quy định tại Điều 296 Luật Thương mại 2005 như sau:
Điều 296. Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường hợp bất khả kháng, các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn thành dịch vụ.