Trong tháng 4/2023, công ty tôi muốn đăng ký bảo hộ đối với sáng chế mới. Vậy điều kiện bảo hộ đối với sáng chế được quy định như thế nào? – Thanh Hằng (Bắc Giang).
>> Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý năm 2023 được quy định thế nào?
>> Năm 2023, tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan được quy định thế nào?
Hiện nay, sáng chế được bảo hộ dưới 02 hình thức là cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích. Bên cạnh đó, điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ được quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 bao gồm:
- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có tính mới;
+ Có trình độ sáng tạo;
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có tính mới;
+ Có khả năng áp dụng công nghiệp.
Toàn văn file word Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành |
Quy định về điều kiện bảo hộ đối với sáng chế năm 2023 (Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, điều kiện bảo hộ đối với sáng chế bao gồm: tính mới, trình độ sáng tạo và khả năng áp dụng công nghiệp. Cụ thể:
(1) Đối với tính mới: Tính mới của sáng chế được quy định tại Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 và được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau:
- Sáng chế được coi là có tính mới nếu không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên;
+ Bị bộc lộ trong đơn đăng ký sáng chế khác có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn nhưng được công bố vào hoặc sau ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế đó.
- Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.
- Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86, 86a Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (theo điểm c khoản 82 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022) hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ.
- Quy định nêu trên cũng áp dụng đối với sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
(2) Đối với trình độ sáng tạo của sáng chế: Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định tại Điều 61 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 như sau:
- Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
- Giải pháp kỹ thuật là sáng chế được bộc lộ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 60 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 không được lấy làm cơ sở để đánh giá trình độ sáng tạo của sáng chế đó
(3) Về khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế:
Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế được quy định tại Điều 62 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 như sau: “Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.”
Theo quy định tại Điều 59 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế bao gồm:
- Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
- Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
- Cách thức thể hiện thông tin;
- Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
- Giống thực vật, giống động vật;
- Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
- Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
>> Xem thêm bài viết: Căn cứ xác lập quyền sở hữu trí tuệ năm 2023? Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ?