CSR là gì? Tiêu chí thành lập doanh nghiệp xã hội? Quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp xã hội? Doanh nghiệp xã hội không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền?
>> ESG là gì? Ba yếu tố chính của ESG là gì?
>> Doanh nghiệp bảo hiểm không tổ chức quản trị rủi ro phạt bao nhiêu tiền?
CSR là viết tắt của Corporate Social Responsibility, tức là Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp. Đây là khái niệm chỉ các cam kết và hành động mà doanh nghiệp thực hiện để đảm bảo rằng hoạt động kinh doanh của mình mang lại lợi ích không chỉ cho công ty mà còn cho cộng đồng, môi trường và xã hội nói chung.
Tại Việt Nam, CSR được doanh nghiệp thực hiện dưới những hình thức sau:
- Trách nhiệm với người tiêu dùng và thị trường hàng hóa.
- Trách nhiệm đối với việc bảo vệ môi trường chung.
- Trách nhiệm với người lao động của doanh nghiệp.
- Trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội.
Lưu ý: Nội dung “CSR là gì?” chỉ mang tính chất tham khảo.
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các tiêu chí sau đây:
(i) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020.
(ii) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng.
(iii) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
Lưu ý: Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại khoản (ii), khoản (iii) (theo khoản 3 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020).
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
CSR là gì; Tiêu chí thành lập doanh nghiệp xã hội (Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2020, ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau đây:
(i) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật.
(ii) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
(iii) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại khoản (ii), khoản (iii) Mục 1 trong suốt quá trình hoạt động.
(iv) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký.
(v) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 60 Nghị định 122/2021/NĐ-CP, quy định mức xử phạt vi phạm đối với doanh nghiệp xã hội.
Vi phạm đối với doanh nghiệp xã hội
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
…
d) Không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với tổ chức, trường hợp cá nhân vi phạm thì bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức (theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP).
Như vậy, doanh nghiệp xã hội không thực hiện duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng.
Ngoài ra, còn buộc doanh nghiệp xã hội thực hiện mục tiêu hoạt động và điều kiện theo quy định trong quá trình hoạt động.