Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể trong thời hạn bao lâu kể từ khi ký kết? Hiệu lực và thời hạn của thỏa thước lao động tập thể được quy định thế nào?
>> Làm việc tại các tỉnh thành nào người lao động có thể được nghỉ hưu trước tuổi?
>> Ngày vía Thần tài nên bỏ heo bao nhiêu tiền năm 2025?
Căn cứ Điều 77 Bộ luật Lao động 2019, quy định gửi thỏa ước lao động tập thể như sau:
Gửi thỏa ước lao động tập thể
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể được ký kết, người sử dụng lao động tham gia thỏa ước phải gửi 01 bản thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính.
Như vậy, công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể tới cơ quan nhà nước trong 10 ngày kể từ khi ký kết.
File Word Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn mới nhất |
Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể tới cơ quan nhà nước trong thời hạn bao lâu kể từ khi ký kết?
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ Điều 78 Bộ luật Lao động 2019, hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể được quy định như sau:
(i) Ngày có hiệu lực của thỏa ước lao động tập thể do các bên thỏa thuận và được ghi trong thỏa ước. Trường hợp các bên không thỏa thuận ngày có hiệu lực thì thỏa ước lao động tập thể có hiệu lực kể từ ngày ký kết.
Thỏa ước lao động tập thể sau khi có hiệu lực phải được các bên tôn trọng thực hiện.
(ii) Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với người sử dụng lao động và toàn bộ người lao động của doanh nghiệp. Thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp có hiệu lực áp dụng đối với toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động của các doanh nghiệp tham gia thỏa ước lao động tập thể.
(iii) Thỏa ước lao động tập thể có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm. Thời hạn cụ thể do các bên thỏa thuận và ghi trong thỏa ước lao động tập thể. Các bên có quyền thỏa thuận thời hạn khác nhau đối với các nội dung của thỏa ước lao động tập thể.
Căn cứ Điều 86 Bộ luật Lao động 2019, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu trong những trường hợp sau:
(i) Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu từng phần khi một hoặc một số nội dung trong thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
(ii) Thỏa ước lao động tập thể vô hiệu toàn bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Toàn bộ nội dung thỏa ước lao động tập thể vi phạm pháp luật.
- Người ký kết không đúng thẩm quyền.
- Không tuân thủ đúng quy trình thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.
|
Trên đây là thông tin giải đáp về “Công ty phải gửi thỏa ước lao động tập thể tới cơ quan nhà nước trong thời hạn bao lâu kể từ khi ký kết?”.