Trong quá trình làm việc, tôi làm hư thiết bị công ty nên bị khấu trừ mỗi tháng 50% tiền lương. Tôi không còn đủ tiền để lo cho gia đình, vậy tôi phải làm sao? – Thị Ý (Trà Vinh).
>> Người lao động nhận con nuôi có được hưởng chế độ thai sản hay không?
>> Vi phạm nội quy lao động nhưng sau 02 tháng công ty mới phát hiện, có được xử lý kỷ luật?
Căn cứ khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực lao động được quy định như sau:
Điều 129. Bồi thường thiệt hại
1. Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc nội quy lao động của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật luật lao động 2019.
Theo đó, người lao động sơ suất gây thiệt hại cho công ty với giá trị nhỏ không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người lao động làm việc thì phải bồi thường thiệt hại nhiều nhất là 03 tháng tiền lương theo quy định khoản 3 Điều 102 Bộ luật luật lao động 2019.
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng được quy định như sau:
- Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng.
- Vung II: 4.160.000 đồng/tháng.
- Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng
- Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng
Cũng theo khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, khấu trừ tiền lương được quy định như sau:
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, dựa vào các thông tin bạn cung cấp thì chưa xác định được công ty có được phép khấu trừ tiền lương của bạn hay không.
Cụ thể, công ty được khấu trừ hàng tháng vào tiền lương của bạn trong trường hợp: Thiệt hại mà bạn gây ra là do sơ suất của bản thân trong quá trình làm việc, đồng thời thiệt hại đó nhỏ hơn 10 tháng lương cơ sở tại nơi bạn làm việc (theo thông tin bạn cung cấp thì chưa xác định được nơi làm việc của bạn thuộc vùng nào, trong trường hợp nơi làm việc bạn thuộc vùng II thì thiệt hại bạn gây ra phải nhỏ hơn 41.600.000 đồng).
Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn (có hiệu lực từ ngày 20/6/2023) |
Công ty có được khấu trừ 50% tiền lương để bù vào thiệt hại do người lao động gây ra (Ảnh minh họa - Nguồn từ internet)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Bộ luật Lao động 2019, người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương.
Bên cạnh đó, tại khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019, mức khấu trừ hàng tháng vào tiền lương của người lao động không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, trong trường hợp bạn gây thiệt hại cho công ty do sơ suất với giá trị nhỏ hơn 10 tháng lương cơ sở theo như phân tích tại Mục 1, thì bạn phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng và được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. Do đó, việc công ty khấu trừ 50% tiền lương tháng của bạn là trái với quy định của pháp luật lao động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của bạn.
Trong trường hợp này bạn nên đến gặp và trao đổi với công ty về vấn đề khấu trừ tiền lương cho đúng quy định pháp luật. Nếu trường hợp đã trao đổi nhưng công ty không thay đổi quyết định thì bạn nên nhờ công đoàn hỗ trợ; trong trường hợp vẫn không đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng của bạn thì bạn cần thực hiện việc khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với công ty vi phạm quy định về khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật bao gồm:
- Từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.
- Từ 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.
- Từ 40 triệu đồng đến 60 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.
- Từ 60 triệu đồng đến 80 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.
- Từ 80 triệu đồng đến 100 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra tại khoản 5 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP còn buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm.