Công trình ngầm là gì? Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng? Quy định về xử lý chuyển tiếp đối với các dự án có nội dung liên quan đến công trình ngầm như thế nào?
>> Khổ đường sắt có khổ đường tiêu chuẩn là bao nhiêu?
>> Năng lượng gió là gì? Năng lượng gió có phải là điện năng lượng tái tạo không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về giải thích khái niệm công trình ngầm như sau:
Công trình ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, bao gồm:
- Công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập.
- Công trình giao thông ngầm, được xác định tại quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.
Toàn văn File word Luật Doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn năm 2024 |
Công trình ngầm là gì; Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng được quy định như thế nào
(Hình minh họa - Nguồn từInternet)
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 122 Nghị định 175/2024/NĐ-CP về xử lý chuyển tiếp đối với dự án đầu tư đã được cấp giấy phép xây dựng có nội dung liên quan đến công trình ngầm như sau:
Các dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng đã được thẩm định, phê duyệt, cấp giấy phép xây dựng có nội dung về công trình ngầm, phần ngầm công trình phù hợp với quy định tại Nghị định 175/2024/NĐ-CP được tiếp tục thực hiện. Việc đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng (bao gồm trường hợp điều chỉnh) đối với công trình ngầm, phần ngầm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định 175/2024/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng gồm:
- Bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng.
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng.
- Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động.
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
- Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
Tại khoản 2 Điều 9 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 quy định về trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
- Chủ đầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng đối với công trình có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp.
- Nhà thầu tư vấn mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng đối với công việc khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng của công trình xây dựng từ cấp II trở lên.
- Nhà thầu thi công xây dựng mua bảo hiểm cho người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba
Tại Điều 11 Luật Xây dựng 2014 quy định về hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước được khuyến khích mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng, thực hiện chuyển giao công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý và sử dụng vật liệu mới.
2. Nhà nước bảo hộ thương hiệu xây dựng Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện hỗ trợ và có biện pháp thúc đẩy việc ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng giữa tổ chức, cá nhân trong nước với tổ chức, cá nhân nước ngoài trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Điều 4 của Luật này.