Cơ sở dữ liệu là gì và được hiểu như thế nào trong thực tế? Những đặc điểm chính của cơ sở dữ liệu là gì? Pháp luật quy định ra sao về việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia?
>> CFS là gì? Thành phần hồ sơ cấp CFS đối với hàng hóa xuất khẩu?
>> Quá cảnh hàng hóa là gì? Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh hàng hóa?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Giao dịch điện tử 2023, cơ sở dữ liệu được hiểu là tập hợp các dữ liệu điện tử được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Ngoài ra, cơ sở dữ liệu (Database) còn được định nghĩa là tập hợp có tổ chức của thông tin hoặc dữ liệu, được lưu trữ và quản lý trong một hệ thống để dễ dàng truy cập, quản lý, cập nhật và sử dụng. Cơ sở dữ liệu thường được thiết kế để hỗ trợ việc lưu trữ, truy xuất và xử lý dữ liệu một cách hiệu quả, đặc biệt là khi dữ liệu có khối lượng lớn và cần được tổ chức theo một cấu trúc cụ thể.
- Tổ chức có cấu trúc: Dữ liệu được sắp xếp theo các bảng, cột, hàng hoặc các dạng thức khác để tiện lợi trong quản lý và truy cập.
- Quản lý tập trung: Thường được quản lý bởi một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS - Database Management System) như MySQL, PostgreSQL, hoặc Oracle.
- Khả năng truy cập và chia sẻ: Dữ liệu có thể được truy cập và chia sẻ bởi nhiều người dùng hoặc ứng dụng khác nhau, tùy thuộc vào quyền hạn được cấp.
- Đảm bảo tính toàn vẹn: Cơ sở dữ liệu duy trì tính chính xác và nhất quán của thông tin trong quá trình thêm, sửa đổi, hoặc xóa dữ liệu.
Nội dung chỉ mang tính chất tham khảo
[TIỆN ÍCH] >> CÔNG VIỆC PHÁP LÝ
Cơ sở dữ liệu là gì;Việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia được quy định như thế nào
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Tại khoản 3 Điều 40 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định chi tiết về việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, từ vai trò của cơ sở dữ liệu quốc gia trong việc tham chiếu, đồng bộ hóa dữ liệu đến các nguyên tắc chia sẻ, sử dụng và quản lý. Nội dung cụ thể bao gồm:
(i) Cơ sở dữ liệu quốc gia chứa dữ liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương.
(ii) Dữ liệu chủ trong cơ sở dữ liệu quốc gia có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
(iii) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia được chia sẻ với Bộ, ngành, địa phương phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội;
(iv) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia. Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia phải thể hiện được các nội dung cơ bản sau đây:
- Tên cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Phạm vi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Thông tin về dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu quốc gia được lưu trữ và chia sẻ.
- Đối tượng và mục đích sử dụng, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Nguồn thông tin được xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Phương thức chia sẻ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia.
(v) Chính phủ:
- Quy định việc xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Quy định việc chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước.