Có phải chỉ cần xin chuyển mục đích sử dụng đất là được chuyển hay không? Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?
>> Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng hay không?
>> Trường hợp nào chuyển lên đất thổ cư không phải nộp tiền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 116 Luật Đất đai 2024, căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản (iii) Mục này, như sau:
(i) Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và một trong các quyết định sau:
- Quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư.
- Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(ii) Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào một trong các quyết định sau:
- Quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư.
- Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở.
- Văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
(iii) Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sau đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
- Chuyển đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở.
- Chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.
(iv) Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Nội dung này được quy định chi tiết tại Điều 44 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
Như vậy, khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư,…nêu trên. Vì vậy không phải mọi trường hợp chỉ cần xin phép là có thể được chuyển mục đích sử dụng đất.
File word Đề cương so sánh Luật Đất đai 2024 với Luật Đất đai 2013 (30 trang) |
Toàn văn File Word Luật Đất đai của Việt Nam qua các thời kỳ [Cập nhật 2024] |
File Word Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn mới nhất [cập nhật ngày 26/08/2024] |
Không phải mọi trường hợp chỉ cần xin phép là có thể được chuyển mục đích sử dụng đất
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Luật Đất đai 2024 không quy định cụ thể trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024, việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xem chi tiết tại bài viết: Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép năm 2024
Khi chuyển mục đích sử dụng đất, văn phòng đăng ký đất đai phải gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Xem chi tiết tại bài viết: Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất có phải gửi Phiếu chuyển thông tin đến cơ quan thuế không?