Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư cần đáp ứng điều kiện gì? Những trường hợp nào nhà đầu tư được giữ lợi nhuận ở nước ngoài?
>> Người sử dụng đất trồng lúa có được chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi không?
>> Hồ sơ gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 66 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác theo quy định của Chính phủ.
(ii) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép.
Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư.
(iii) Có tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài theo quy định.
Như vậy, chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài cần đáp ứng 03 điều kiện nêu trên.
![]() |
File word Luật Đầu tư và văn bản hướng dẫn còn hiệu lực |
Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư cần đáp ứng điều kiện gì?
(Ảnh minh họa - Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
(i) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký.
(ii) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài.
(iii) Thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài.
Căn cứ Điều 68 Luật Đầu tư 2020, thời hạn chuyển lợi nhuận về nước như sau:
(i) Trừ trường hợp giữ lại lợi nhuận theo Mục 2 nêu trên, trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
(ii) Trong thời hạn nêu trên mà không chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác về Việt Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
(iii) Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn nêu trên.
(iv) Trường hợp quá thời hạn mà chưa chuyển lợi nhuận về nước và không thông báo hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài mà nhà đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
|