Theo quy định hiện hành, hành vi che giấu thông tin quyền sở hữu thực sự với chứng khoán sẽ bị xử phạt như thế nào?
>> Công ty đại chúng có phải công bố thông tin khi Tòa án thụ lý đơn mở thủ tục phá sản năm 2024?
>> Giao dịch nội gián là gì? Giao dịch nội gián 2024 bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ từ khoản 4 Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) thì việc vi phạm quy định về giao dịch, nắm giữ chứng khoán của nhà đầu tư sẽ bị xử phạt cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân có hành vi che giấu thông tin quyền sở hữu thực sự với chứng khoán sẽ bị xử phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 250 triệu đồng (theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP).
- Đối với tổ chức có hành vi vi che giấu thông tin quyền sở hữu thực sự với chứng khoán sẽ bị xử phạt tiền từ 400 triệu đồng đến 500 triệu đồng.
Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 46 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP) thì ngoài việc bị xử phạt tiền như quy định nêu trên, nhà đầu tư nếu vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề chứng khoán có thời hạn từ 18 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP. Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 34 Nghị định 156/2020/NĐ-CP, nhà đầu tư còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi che giấu thông tin quyền sở hữu thật sự với chứng khoán.
File word Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn mới nhất năm 2024 |
Giải đáp thắc mắc che giấu thông tin quyền sở hữu thực sự với chứng khoán năm 2024,
bị xử phạt như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2021/NĐ-CP, các hành vi được xem là che giấu thông tin quyền sở hữu thực sự được quy định như sau:
Che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh hoặc hỗ trợ người khác trốn tránh thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc chào mua công khai hoặc quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam” là việc các tổ chức, cá nhân thỏa thuận hoặc thực hiện giao dịch hoặc theo bất kỳ phương thức nào mà thông qua đó một bên cung cấp hoặc giao tiền, tài sản cho bên kia để bên kia đứng tên mua, sở hữu chứng khoán, từ đó bên cung cấp hoặc giao tiền, tài sản trốn tránh thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin hoặc chào mua công khai hoặc quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Các hành vi che giấu thông tin quyền sở hữu thực sự với chứng khoán bao gồm một, một số hoặc tất cả các hành vi dưới đây:
- Che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh hoặc hỗ trợ người khác trốn tránh không thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin của cổ đông sáng lập; cổ đông lớn, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng; nhà đầu tư, nhóm người có liên quan sở hữu từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; nhóm nhà đầu tư nước ngoài có liên quan sở hữu từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của 01 tổ chức phát hành hoặc từ 5% trở lên chứng chỉ quỹ của quỹ đóng; người nội bộ của công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đại chúng và người có liên quan của người nội bộ.
- Che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trốn tránh hoặc hỗ trợ người khác trốn tránh không thực hiện chào mua công khai đối với một hoặc một số chứng khoán.
- Che giấu thông tin về quyền sở hữu thực sự đối với một hoặc một số chứng khoán để trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ vượt quá tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa tại công ty đại chúng hoặc hỗ trợ người khác trốn tránh quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam.