Cần đặt cọc bao nhiêu tiền để được mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá? Nội dung niêm yết giá và thông tin về tài sản trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công?
>> Đón, trả khách khi xe đang chạy thì bị phạt bao nhiêu?
>> Mua bán pháo hoa Bộ Quốc phòng có vi phạm pháp luật không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 144/2017/TT-BTC, số tiền đặt cọc để được mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá được xác định như sau:
2. Người đăng ký mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá có trách nhiệm nộp khoản tiền đặt trước khi đăng ký mua tài sản. Người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quyết định cụ thể số tiền đặt trước nhưng tối thiểu là 10% và tối đa là 20% giá bán tài sản niêm yết.
Khoản tiền đặt trước được coi là tiền đặt cọc để mua tài sản trong trường hợp người đăng ký được quyền mua tài sản. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm trả lại tiền đặt trước cho người đăng ký nhưng không mua được tài sản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được người mua tài sản, trừ các trường hợp người đăng ký không được nhận lại tiền đặt trước bao gồm:
a) Người đăng ký từ chối mua tài sản sau khi được xác định là người được quyền mua tài sản;
b) Người đăng ký được quyền mua tài sản nhưng không ký hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người đăng ký được quyền mua tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản nhưng không thanh toán tiền mua tài sản hoặc đã thanh toán tiền mua tài sản nhưng không nhận tài sản;
d) Người thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP nhưng vẫn đăng ký mua tài sản.
Như vậy, để được mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá, người đăng ký phải đặt cọc từ 10% đến 20% giá trị tài sản niêm yết. Mức đặt cọc cụ thể sẽ do cơ quan tổ chức bán tài sản công quyết định, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
File Word Luật Giá và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 |
Toàn bộ biểu mẫu ban hành về Luật Giá theo Nghị định 85/2024/NĐ-CP |
Cần đặt cọc bao nhiêu tiền để được mua tài sản công theo hình thức niêm yết giá
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 144/2017/TT-BTC, nội dung niêm yết giá và thông tin về tài sản trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công gồm:
a) Tên, địa chỉ, điện thoại của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản;
b) Tên tài sản, chủng loại, số lượng, chất lượng của tài sản kèm theo ít nhất 02 hình ảnh của tài sản; giá bán tài sản;
c) Số tiền đặt trước và hình thức nộp tiền đặt trước;
d) Địa điểm, thời hạn xem tài sản;
đ) Quy định về người không được tham gia mua tài sản;
e) Thời hạn đăng ký và nộp tiền đặt trước;
g) Thời gian lựa chọn người được quyền mua tài sản;
h) Những thông tin cần thiết khác liên quan đến tài sản bán do cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản yêu cầu niêm yết, thông báo công khai.
Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công có trách nhiệm đăng nhập thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản này vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công để thực hiện đăng tải. Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin về tài sản đã đăng nhập vào Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công xác định các thông tin quy định tại điểm e, điểm g khoản này khi nội dung niêm yết giá và thông tin về tài sản được đăng tải trên Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Tại khoản 5 Điều 4 Thông tư 144/2017/TT-BTC, việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người được quyền mua tài sản từ chối mua tài sản;
b) Người được quyền mua tài sản không ký hợp đồng mua bán tài sản trong thời hạn quy định;
c) Người được quyền mua tài sản thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 26 Nghị định số 151/2017/CĐ-CP;
d) Hết thời hạn niêm yết nhưng không có người đăng ký mua tài sản.
Việc tổ chức bán niêm yết giá lại được thực hiện theo quy định như bán lần đầu. Giá bán tài sản để tổ chức bán niêm yết giá lại được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 26 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.