Vợ tôi đã mất trong lúc làm việc, vậy khi đó vợ tôi có thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp mai táng? Khi nào thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần? – Bảo An (Hà Nội).
>> Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng năm 2023?
>> Cách tính tiền lương hưu năm 2023 với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc?
Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;
- Các đối tượng nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết.
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần năm 2023 (Ảnh minh họa)
Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những người thuộc các trường hợp tại Mục 1 nêu trên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người lao động chết không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sau đây:
- Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Đang hưởng lương hưu;
- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
(2) Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (liệt kê tại mục (1) nêu trên) nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, gồm:
- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
(3) Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo mục (2) mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(4) Trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế trong trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 gồm: con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình (khoản 4 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Trong trường hợp có nhiều thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất một lần thì các thân nhân phải có biên bản thống nhất cử người đại diện nhận trợ cấp (khoản 2 Điều 14 Nghị định 155/2015/NĐ-CP).
Khi xác định tuổi của con để làm căn cứ giải quyết chế độ tử tuất trong trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một làn thì con dưới 6 tuổi được tính đến tháng liền kề trước năm sinh của năm đủ 6 tuổi (khoản 24 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
Các trường hợp đã được giải quyết trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng theo đúng quy định của pháp luật thì không được trả lại trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng đã nhận để giải quyết hưởng lại trợ cấp tuất hằng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần (khoản 24 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH).
>> Xem thêm bài viết:
>> Quy định về trợ cấp mai táng năm 2023 được thực hiện thế nào?