Ông tôi vừa mới mất, thời điểm trước khi ông mất ông đang đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp nào thì được trợ cấp tuất, ai sẽ được hưởng khoản trợ cấp ấy? – Gia Phong (Thái Bình).
>> Cách tính tiền lương hưu năm 2023 với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc?
>> Quy định về trợ cấp mai táng năm 2023 được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì những trường hợp được nhận trợ cấp tuất hằng tháng là:
Điều 67. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
1. Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng lương hưu;
c) Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.
Dẫn chiếu tới khoản 1 và khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
...
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.
>> Xem thêm bài viết liên quan: Quy định về trợ cấp mai táng năm 2023 được thực hiện thế nào?
Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng năm 2023? (Ảnh minh họa)
Theo khoản 2,3 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thì thân nhân của những người được nêu tại phần 1 được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, gồm có:
(1) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
(2) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
(4) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Lưu ý: Thân nhân quy định tại các mục (2), (3) và (4) phần 2 này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
>> Xem chi tiết công việc liên quan:
>> Hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất trong doanh nghiệp
>> Hồ sơ giải quyết chế độ tai nạn lao động trong doanh nghiệp
>> Hồ sơ giải quyết chế độ bệnh nghề nghiệp trong doanh nghiệp
Đối với trường hợp suy giảm khả năng lao động được đề cập tại phần 2, để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng thì thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
- Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
- Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân được nêu tại mục (1) phần 2 trên hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.