Cho tôi hỏi có phải tất cả mọi người đều phải nộp thuế tài nguyên? Việc gia đình tôi khai thác củi có phải đóng thuế Tài nguyên hay không? – Kỳ Anh (Quảng Nam).
>> Sản lượng tài nguyên tính thuế tài nguyên năm 2023?
>> Thuế suất thuế tài nguyên năm 2023 được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Luật thuế Tài nguyên 2009, đối tượng nộp thuế tài nguyên được quy định như sau:
(1) Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
(2) Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế.
- Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Danh sách văn bản Trung ương mới nhất [Cập nhật liên tục và kịp thời] |
Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên năm 2023? Việc kê khai, nộp thuế như thế nào?
(Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet)
Căn cứ theo Điều 9 Luật thuế Tài nguyên 2009 (được sửa đổi khoản 2 Điều 4 Luất số 71/2014/QH13 và được hướng dẫn bời Điều 10, Điều 11 Thông tư 152/2015/TT-BTC), miễn, giảm thuế đối với thuế tài nguyên được quy định như sau:
(i) Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
(ii) Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác hải sản tự nhiên.
(iii) Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác cành, ngọn, củi, tre, trúc, nứa, mai, giang, tranh, vầu, lồ ô do cá nhân được phép khai thác phục vụ sinh hoạt.
(iv) Miễn thuế tài nguyên đối với tổ chức, cá nhân khai thác nước thiên nhiên dùng cho hoạt động sản xuất thuỷ điện để phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
(v) Miễn thuế đối với nước thiên nhiên do hộ gia đình, cá nhân khai thác phục vụ sinh hoạt.
(vi) Miễn thuế tài nguyên đối với đất do tổ chức, cá nhân được giao, được thuê khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.
Đất khai thác và sử dụng tại chỗ được miễn thuế tại điểm này bao gồm cả cát, đá, sỏi có lẫn trong đất nhưng không xác định được cụ thể từng chất và được sử dụng ở dạng thô để san lấp, xây dựng công trình; Trường hợp vận chuyển đi nơi khác để sử dụng hoặc bán thì phải nộp thuế tài nguyên theo quy định.
(vii) Trường hợp khác được miễn, giảm thuế do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Trường hợp khác được miễn, giảm thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Căn cứ tại Điều 8 Luật thuế Tài nguyên 2009 (được hướng dẫn bởi Điều 8, Điều 9 Thông tư 152/2015/TT-BTC), kê khai, nộp thuế tài nguyên được quy định như sau:
(i) Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện như sau:
- Việc đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Riêng việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản, ngoài việc thực hiện theo quy định chung, còn thực hiện theo (ii) bên dưới.
(ii) Khai thuế, quyết toán thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
- Tổ chức, hộ kinh doanh khai thác tài nguyên có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về phương pháp xác định giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên khai thác, kèm theo hồ sơ khai thuế tài nguyên của tháng đầu tiên có khai thác. Trường hợp thay đổi phương pháp xác định giá tính thuế thì thông báo lại với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong tháng có thay đổi.
- Hàng tháng, người nộp thuế thực hiện khai thuế đối với toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong tháng (không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến).
- Khi quyết toán thuế, người nộp thuế phải lập Bảng kê kèm theo Tờ khai quyết toán thuế năm trong đó kê khai chi tiết sản lượng khai thác trong năm theo từng mỏ tương ứng với Giấy phép được cấp. Số thuế tài nguyên được xác định căn cứ thuế suất của loại tài nguyên khai thác tương ứng với sản lượng và giá tính thuế như sau:
+ Sản lượng tài nguyên tính thuế là tổng sản lượng tài nguyên khai thác trong năm, không phân biệt tồn kho hay đang trong quá trình chế biến hoặc vận chuyển.
+ Trường hợp trong sản lượng bán ra vừa có sản lượng sản phẩm tài nguyên vừa có sản lượng sản phẩm công nghiệp thì phải quy đổi từ tài nguyên có trong sản lượng sản phẩm tài nguyên và sản phẩm công nghiệp ra sản lượng tài nguyên khai thác theo định mức sử dụng tài nguyên do người nộp thuế tự xác định.
+ Giá tính thuế là giá bán bình quân một đơn vị sản phẩm tài nguyên được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu bán tài nguyên chia cho tổng sản lượng tài nguyên bán ra tương ứng trong năm.
Như vậy, nếu gia đình quý khách khai thác củi được cho phép để phục vụ sinh hoạt thì sẽ được miễn thuế tài nguyên như đã nêu bên trên.