Cá nhân kinh doanh bất động sản có phải không được giao dịch quá 10 lần 1 năm không? Trường hợp lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng những điều kiện gì?
>> Cá nhân nhận chuyển nhượng đất phân lô bán nền từ dự án bắt buộc phải xây dựng nhà ở?
>> Những thông tin, dữ liệu đất đai công dân được khai thác?
Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Không thuộc trường hợp phải lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở.
- Không thuộc trường hợp có giá trị quá 300 tỷ đồng trên một hợp đồng và có số lần giao dịch quá 10 lần trong một năm. Trường hợp giao dịch 01 lần trong một năm thì không tính giá trị.
Đồng thời căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.
Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ thì không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Theo đó, tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản bắt buộc phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định.
Như vậy, cá nhân kinh doanh bất động sản (không thành lập doanh nghiệp) không được giao dịch quá 10 lần/năm.
Tổng hợp File word các hợp đồng mẫu trong Kinh doanh bất động sản mới nhất |
Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không được giao dịch quá 10 lần 1 năm
(Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(i) Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(ii) Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu.
(iii) Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn:
- 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha.
- 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Đồng thời, phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư; trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và tổng vốn đầu tư đối với dự án được xác định theo quy định tại Mục 3.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 96/2024/NĐ-CP, vốn chủ sở hữu, tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được xác định như sau:
(i) Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn làm nhà đầu tư, lựa chọn làm chủ đầu tư thực hiện dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đấu giá; pháp luật về đấu thầu, pháp luật về nhà ở, pháp luật về phát triển đô thị; được công nhận là chủ đầu tư dự án nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở, được xác định căn cứ vào:
- Kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm; trường hợp không có kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán thực hiện trong năm thì dùng kết quả báo cáo tài chính hoặc kết quả báo cáo đối với khoản mục vốn chủ sở hữu đã được kiểm toán của năm liền trước theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về kiểm toán, pháp luật về kế toán.
- Đối với doanh nghiệp thành lập và hoạt động chưa đủ 12 tháng thì vốn chủ sở hữu được xác định theo vốn điều lệ đã góp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
(ii) Tổng vốn đầu tư đối với dự án bất động sản được xác định theo quy định của pháp luật về đầu tư.