Có thể hiểu BGP là gì? BGP hoạt động như thế nào? Pháp luật quy định về tiêu chuẩn, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như thế nào?
>> Thông báo về việc treo cờ Tổ quốc dịp Tết Dương lịch 2025 tại TP.HCM, Hà Nội?
>> Khi nào Quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả?
BGP (Border Gateway Protocol) là một giao thức định tuyến (routing protocol) trong các mạng máy tính, được sử dụng để trao đổi thông tin định tuyến giữa các hệ thống tự trị (AS - Autonomous Systems) khác nhau trên Internet. BGP là giao thức định tuyến giữa các hệ thống tự trị (EGP - Exterior Gateway Protocol), và nó chịu trách nhiệm hướng dẫn lưu lượng mạng đi từ hệ thống này đến hệ thống khác qua các tuyến đường khác nhau, giúp duy trì kết nối giữa các mạng trên quy mô toàn cầu.
(i) Trao đổi thông tin giữa các AS: BGP giúp các router thuộc các hệ thống tự trị (AS) trao đổi thông tin định tuyến giữa nhau để xác định tuyến đường tốt nhất tới các mạng đích.
(ii) Bảng định tuyến BGP: Mỗi router BGP duy trì một bảng định tuyến chứa thông tin về các tuyến đường, bao gồm prefix (mạng đích), AS Path (dãy AS đi qua), Next Hop (router tiếp theo), Local Preference, v.v.
(iii) Quá trình trao đổi thông tin: Router BGP gửi thông báo cập nhật (BGP Update) để trao đổi thông tin về các tuyến đường mới hoặc thay đổi. BGP không truyền tải thông tin chi tiết về tất cả các tuyến đường, mà chỉ gửi thông tin cần thiết.
(iv) Chọn tuyến đường tốt nhất: BGP chọn tuyến đường tốt nhất dựa trên các tiêu chí như AS Path, Next Hop, Local Preference, và MED. Nếu có nhiều tuyến đường, BGP sẽ ưu tiên tuyến đường có AS Path ngắn nhất hoặc Local Preference cao nhất.
(v) Cập nhật thông tin: Khi có sự thay đổi (ví dụ: tuyến đường không khả dụng), BGP sẽ gửi thông báo cập nhật cho các router khác để duy trì định tuyến chính xác.
Nội dung “BGP là gì? BGP hoạt động như thế nào?” chỉ mang tính chất tham khảo
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn [cập nhật ngày 29/08/2024] |
BGP là gì; BGP hoạt động như thế nào (Ảnh minh họa – Nguồn Internet)
Căn cứ theo Điều 41 Luật Công nghệ thông tin 2006, tiêu chuẩn, chất lượng trong hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin bao gồm những nội dung như sau:
(i) Quản lý tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và chất lượng.
(ii) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin, công bố tiêu chuẩn cơ sở và đảm bảo rằng sản phẩm, dịch vụ của mình phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
(iii) Chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin được quản lý qua các hình thức sau đây:
- Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Công bố phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
- Kiểm định chất lượng.
(iv) Bộ Bưu chính, Viễn thông công bố sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin cần áp dụng tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế.
- Ban hành và công bố áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
- Quy định cụ thể về quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin.
- Quy định các điều kiện đối với cơ quan đo kiểm trong nước và nước ngoài để phục vụ cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin và công bố cơ quan đo kiểm về công nghệ thông tin có thẩm quyền.
(v) Việc thừa nhận lẫn nhau về đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn đối với sản phẩm công nghệ thông tin giữa Việt Nam với quốc gia khác và tổ chức quốc tế được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.