Thuê căn hộ Cityland Park Hills 1 phòng ngủ giá bao nhiêu 2025?
Thuê căn hộ Cityland Park Hills 1 phòng ngủ giá bao nhiêu 2025?
Dự án Cityland Park Hills tọa lạc tại 18 Phan Văn Trị, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM với quy mô là 26,98 ha. Các sản phẩm của dự án bao gồm:
- 82 căn biệt thự đơn lập.
- 891 căn nhà phố.
- 968 căn (5 tháp cao 12 tầng) căn hộ.
Ngoài ra, dự án sở hữu lợi thế lớn về giao thông đi lại và tiếp cận các khu tiện ích công cộng một cách nhanh chóng.
Dưới đây là bảng giá thuê căn hộ Cityland Park Hills 1 phòng ngủ, mọi người có thể tham khảo. Ngoài ra, bài viết xin cung cấp thêm giá căn hộ 2pn, 3pn tại dự án này giúp mọi người có nhiều sự lựa chọn.
Loại căn hộ | Giá cho thuê Cityland Park Hills (Nhà trống) |
1 phòng ngủ 50m2 | 10 - 11 triệu/tháng |
2 phòng ngủ 71 – 89m2 | 12 - 13 triệu/tháng |
3 phòng ngủ 93m2 | 15 - 16 triệu/tháng |
3 phòng ngủ 126m2 | 16 - 17 triệu/tháng |
Thuê căn hộ Cityland Park Hills 1 phòng ngủ giá bao nhiêu 2025? (Hình từ Internet)
Bên thuê có được cho thuê lại nhà chung cư đã thuê hay không?
Căn cứ theo Điều 170 Luật Nhà ở 2023 quy định về thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở như sau:
Điều 170. Thời hạn thuê, giá thuê, cho thuê lại nhà ở
1. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được thỏa thuận về thời hạn thuê, giá thuê và hình thức trả tiền thuê nhà ở theo định kỳ hoặc trả một lần; trường hợp Nhà nước có quy định về giá thuê nhà ở thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.
2. Trường hợp bên cho thuê thực hiện cải tạo nhà ở và được bên thuê đồng ý thì bên cho thuê được quyền điều chỉnh giá thuê nhà ở nếu thời gian cho thuê còn lại từ một phần ba thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở trở xuống. Giá thuê nhà ở mới do các bên thỏa thuận; trường hợp không thỏa thuận được thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở và phải bồi thường cho bên thuê theo quy định của pháp luật.
3. Bên cho thuê và bên thuê nhà ở được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình thuê và cho thuê nhà ở.
4. Bên thuê có quyền cho thuê lại nhà ở mà mình đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý.
Như vậy, theo quy định bên thuê được quyền cho thuê lại nhà chung cư đã thuê nếu được bên cho thuê đồng ý.
Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng thuê nhà chung cư?
Theo Điều 171 Luật Nhà ở 2023 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở cụ thể như sau:
Điều 171. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
1. Trường hợp thuê nhà ở thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 127 của Luật này.
2. Trường hợp thuê nhà ở không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng thuê nhà ở hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
b) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;
c) Nhà ở cho thuê không còn;
d) Bên thuê nhà ở là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống;
đ) Bên thuê nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động;
e) Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà ở cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở quy định tại điểm này, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;
g) Trường hợp quy định tại Điều 172 của Luật này.
Thông qua quy định trên, trường hợp thuê nhà chung cư không thuộc tài sản công thì việc chấm dứt hợp đồng thuê được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Hợp đồng thuê nhà chung cư hết thời hạn; trường hợp trong hợp đồng không xác định thời hạn thì hợp đồng chấm dứt sau 90 ngày, kể từ ngày bên cho thuê nhà ở thông báo cho bên thuê nhà ở biết việc chấm dứt hợp đồng;
- Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
- Nhà chung cư cho thuê không còn.
- Bên thuê nhà là cá nhân chết hoặc có tuyên bố mất tích của Tòa án mà khi chết, mất tích không có ai đang cùng chung sống.
- Bên thuê nhà là tổ chức giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
- Nhà chung cư cho thuê bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải tỏa nhà ở hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nhà chung cư cho thuê thuộc trường hợp bị Nhà nước trưng mua, trưng dụng để sử dụng vào mục đích khác.
Bên cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê biết trước ít nhất 30 ngày về việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà chung cư, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc các bên có thỏa thuận khác;
- Trường hợp quy định tại Điều 172 Luật Nhà ở 2023.








- Toàn văn Quyết định 266/2025/QĐ-CTN về đặc xá năm 2025 của Chủ tịch nước
- Toàn văn Hướng dẫn 727/HD-BNV về khen thưởng khi sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
- Quyết định 384/QĐ-BTC về cơ cấu tổ chức của Cục Thống kê từ 01/03/2025
- Quyết định 383/QĐ-BTC về cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ Nhà nước
- 03 huyện ngoại thành Hà Nội sắp đấu giá quyền sử dụng đất trong tháng 3/2025