Ngựa Ngũ phương là gì? Cách sắp xếp ngựa Ngũ phương khi cúng tạ đất đầu năm 2025? Đất ở Quận 3 bao nhiêu 1m2?
Ngựa Ngũ phương là gì? Cách sắp xếp ngựa Ngũ phương khi cúng tạ đất đầu năm 2025? Đất ở Quận 3 bao nhiêu 1m2?
Cúng tạ đất là một nghi lễ quan trọng trong văn hóa tâm linh của người Việt Nam, thường được thực hiện vào dịp đầu năm hoặc cuối năm. Mục đích chính của lễ cúng này là để tạ ơn Thổ Công, Thổ Địa và các vị thần linh cai quản đất đai đã phù hộ, che chở cho gia đình trong suốt một năm qua, đồng thời cầu mong một năm mới an khang, thịnh vượng và gặp nhiều may mắn.
Ngựa ngũ phương là bộ ngựa cúng thần linh gồm 5 con ngựa với 5 màu sắc khác nhau: xanh, đỏ, tím, vàng và trắng, dùng để hiến cúng thần linh 5 phương: đông, tây, nam, bắc và trung ương. Cách sắp xếp ngựa Ngũ phương khi cúng tạ đất đầu năm 2025 như sau:
- Đặt 5 con ngựa theo thứ tự đứng cạnh nhau và thẳng hàng, đầu ngựa hướng mặt nhìn vào mâm lễ cúng.
- Hoặc là xếp 5 con ngựa cúng xoay xung quanh phần đất cúng, đầu ngựa hướng vào mâm cúng.
- Trong trường hợp lễ cúng ở trong nhà thì ngựa cúng nên đặt ở cạnh đồ thờ cúng.
Vừa rồi là thông tin về cách sắp xếp ngựa Ngũ phương khi cúng tạ đất đầu năm 2025.
Ngựa Ngũ phương là gì? Cách sắp xếp ngựa Ngũ phương khi cúng tạ đất đầu năm 2025? Đất ở Quận 3 bao nhiêu 1m2? (Hình từ Internet)
Đất ở Quận 3 bao nhiêu 1m2?
Căn cứ tại Quyết định 79/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2020/QĐ-UBND, chi tiết bảng giá đất ở Quận 3 hiện nay như sau:
[1] Vị trí 1:
[2] Vị trí 2: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5m trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1.
[3] Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3m đến dưới 5m thì tính bằng 0,8 của vị trí 2.
[4] Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0,8 của vị trí 3.
[5] Trường hợp các vị trí nêu trên có độ sâu tính từ mép trong của đường (lòng đường, lề đường, vỉa hè) của mặt tiền đường (theo bản đồ địa chính) từ 100m trở lên thì giá đất tính giảm 10% của từng vị trí.
[6] Các trường hợp có vị trí còn lại được áp dụng tại Bảng 7 (Phụ lục 1 đính kèm).
Xem chi tiết Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 79/2024/QĐ-UBND tại đây. Tải về.
Xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
Theo Điều 141 Luật Đất đai 2024 việc xác định diện tích đất ở khi công nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà trên giấy tờ đó có thể hiện mục đích sử dụng để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư thì diện tích đất ở được xác định khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
[1] Trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
[2] Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích được xác định như sau:
- Thửa đất có diện tích bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất đã ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp diện tích đất ở thể hiện trên giấy tờ về quyền sử dụng đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở hoặc chưa ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở;
- Thửa đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở;
[3] Trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/8/2024 thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ về quyền sử dụng đất;
[4] Đối với phần diện tích đất còn lại của thửa đất sau khi đã được xác định diện tích đất ở theo quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì được xử lý như sau:
- Trường hợp đã xây dựng nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống thì được xác định là mục đích đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Trường hợp đã xây dựng công trình sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài;
- Trường hợp hiện trạng sử dụng là đất nông nghiệp thì được công nhận là đất nông nghiệp; nếu người sử dụng đất có nhu cầu công nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp mà phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được công nhận vào mục đích đó nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
[5] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện, tập quán tại địa phương quy định cụ thể hạn mức công nhận đất ở [1] và [2] đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 18/12/1980 và từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993;
[6] Việc xác định lại diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao, đất thổ cư đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01/7/2004 khi người sử dụng đất có nhu cầu hoặc khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như sau:
- Diện tích đất ở được xác định lại theo [1] và [2] nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận trước đây có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 mà không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 137 Luật Đất đai 2024; người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích được xác định lại là đất ở.
Trường hợp người sử dụng đất đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất ở của thửa đất hoặc Nhà nước đã thu hồi một phần diện tích đất ở của thửa đất thì khi xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc thu hồi.
- Phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.
[7] Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai 2024 có trách nhiệm xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024




- Toàn văn Thông tư 12/2025/TT-BCA về sát hạch, cấp giấy phép lái xe từ 01/03/2025
- Danh sách 20 Chi cục Hải quan khu vực từ 01/3/2025?
- Công văn 703/TCT-KK về quản lý thuế đối với lĩnh vực giáo dục
- Nghị định 55/2025/NĐ-CP về cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Tổng quan phân khu The Cosmopolitan - Dự án Imperia Signature Cổ Loa