Nghị định 51/2025/NĐ-CP về lệ phí trước bạ đối với ô tô điện từ 01/03/2025

Chính phủ đã ban hành Nghị định 51/2025/NĐ-CP lệ phí trước bạ đối với ô tô điện từ 01/03/2025. Theo đó, lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô điện sẽ vẫn là 0%.

Nghị định 51/2025/NĐ-CP về lệ phí trước bạ đối với ô tô điện từ 01/03/2025

Ngày 01/03/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ. Nghị định

Cụ thể, Điều 1 Nghị định 51/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ, như sau:

“c) Ô tô điện chạy pin: Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2027: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%".

Với nội dung sửa đổi nêu trên, ô tô điện sẽ tiếp tục được áp dụng nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0% kể từ ngày 01/3/2025 đến hết ngày 28/02/2027.

Nghị định 51/2025/NĐ-CP về lệ phí trước bạ đối với ô tô điện từ 01/03/2025

Nghị định 51/2025/NĐ-CP về lệ phí trước bạ đối với ô tô điện từ 01/03/2025 (Hình từ Internet)

Được biết trước khi sửa đổi, mức lệ phí trước bạ đối với ô tô điện như sau:

- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.

- Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô năm 2025

Theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô) và xe máy quy định tại khoản 6, khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành.

- Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ.

Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại ô tô, xe máy (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe) được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.

- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại ô tô, xe máy mới phát sinh (đối với xe ô tô, xe máy là theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe).

- Trường hợp phát sinh loại ô tô, xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc ô tô, xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý.

Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo.

Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ năm 2025

Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các đối tượng chịu lệ phí trước bạ năm 2025 gồm:

- Nhà, đất.

- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.

- Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.

- Thuyền, kể cả du thuyền.

- Tàu bay.

- Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).

- Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

- Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lệ phí trước bạ
Căn cứ pháp lý
Thông tin nhà đất mới nhất về Lệ phí trước bạ
Nghị định 51/2025/NĐ-CP về lệ phí trước bạ đối với ô tô điện từ 01/03/2025
Nghị định 51/2025/NĐ-CP về lệ phí trước bạ đối với ô tô điện từ 01/03/2025
Dự thảo Nghị định liên quan đến lệ phí trước bạ đối với xe ô tô điện
Dự thảo Nghị định liên quan đến lệ phí trước bạ đối với xe ô tô điện
Sẽ sửa đổi Nghị định về lệ phí trước bạ đối với xe ô tô điện
Sẽ sửa đổi Nghị định về lệ phí trước bạ đối với xe ô tô điện
Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Lệ phí trước bạ
Trần Thanh Rin
114 lượt xem
Tra cứu thông tin nhà đất liên quan
Lệ phí trước bạ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào