Từ 2025 không bắt buộc chứng từ kế toán phải có tên, địa chỉ của bên nhận?

Từ năm sau sẽ không bắt buộc chứng từ kế toán phải có tên, địa chỉ của bên nhận đúng không? Khi nào thì chứng từ điện tử sẽ được coi là chứng từ kế toán?

Từ 2025 không bắt buộc chứng từ kế toán phải có tên, địa chỉ của bên nhận?

Theo Điều 16 Luật Kế toán 2015 quy định về nội dung chứng từ kế toán, trong đó có các nội dung bắt buộc như sau:

Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.

Tuy nhiên, theo khoản 9 Điều 2 Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đã sửa đổi Luật Kế toán như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán
...
9. Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 16.

Như vậy, từ 01/01/2025 thì sẽ không bắt buộc chứng từ kế toán phải có tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán (bên nhận).

Từ 2025 không bắt buộc chứng từ kế toán phải có tên, địa chỉ của bên nhận?

Từ 2025 không bắt buộc chứng từ kế toán phải có tên, địa chỉ của bên nhận? (Hình từ Internet)

Khi nào chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán?

Theo Điều 17 Luật Kế toán 2015 quy định về chứng từ điện tử như sau:

Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
3. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.

Như vậy, chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có đầy đủ nội dung và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.

Xem toàn văn Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 có nội dung sửa đổi Luật Kế toán.

Chứng từ kế toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Sửa đổi quy định về ký và xác nhận chứng từ kế toán từ 01/01/2025 như thế nào?
Pháp luật
Chứng từ kế toán bị tẩy xóa không có giá trị thanh toán đúng không?
Pháp luật
Chứng từ kế toán chưa có mẫu có được lập không?
Pháp luật
Từ 2025, đơn vị kế toán nhà nước được tự thiết kế chứng từ kế toán?
Pháp luật
Từ 2025 không bắt buộc chứng từ kế toán phải có tên, địa chỉ của bên nhận?
Pháp luật
Khai man chứng từ kế toán bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Pháp luật
Chứng từ kế toán chi tiền có phải được duyệt trước không?
Pháp luật
Chứng từ kế toán được quy định như thế nào kể từ ngày 01/01/2025?
Pháp luật
Phải lập chứng từ kế toán thuế nội địa trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trình tự kiểm tra luân chuyển chứng từ kế toán đối với hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện như thế nào?
Nguyễn Bảo Trân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch